Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
- 1.1 1.1. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
- 2 2. Cấu thành Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
- 5 5. Phân biệt với Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân:
- 6 6. Các biện pháp bảo đảm quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin:
1. Khái quát về Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
1.1. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là gì?
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin và quyền biểu tình là những quyền cơ bản và quan trọng nhất của công dân. Những quyền này không chỉ thể hiện quyền làm chủ của nhân dân mà còn là công cụ để giám sát, phản biện xã hội, đóng góp vào sự minh bạch và hiệu quả của quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, có những hành vi cố ý cản trở, đe dọa hoặc hạn chế quyền này nhằm xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, từ đó làm suy giảm niềm tin của xã hội vào pháp luật và cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã quy định Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân tại Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 để bảo vệ quyền cơ bản này, đồng thời răn đe các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là tội phạm nguy hiểm cho xã hội, theo đó người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, xâm hại quan hệ mà luật hình sự bảo vệ.
Có thể đưa ra khái niệm như sau:
“Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình là hành vi cố ý sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc các thủ đoạn khác nhằm ngăn cản công dân thực hiện các quyền cơ bản này. Hành vi này trực tiếp xâm phạm đến quyền tự do cá nhân của công dân trong việc bày tỏ quan điểm, tiếp nhận và phổ biến thông tin cũng như tham gia các hoạt động biểu đạt chính kiến thông qua các cuộc biểu tình hợp pháp. Tội phạm này không chỉ tác động tiêu cực đến cá nhân bị xâm hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. Từ đó làm suy giảm sự minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý Nhà nước và đời sống xã hội.”
1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền cơ bản của công dân: Quy định tội danh này bảo vệ quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin và quyền biểu tình, những quyền cơ bản và thiết yếu của công dân. Nhờ đó công dân được đảm bảo không bị cản trở trong việc bày tỏ quan điểm, chia sẻ thông tin và tham gia các hoạt động biểu thị chính kiến hợp pháp.
- Thứ hai, ngăn chặn hành vi xâm hại quyền dân chủ: Tội phạm này răn đe các hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác nhằm hạn chế quyền của công dân. Việc này giúp phòng ngừa các hành vi xâm phạm dân chủ, bảo vệ quyền lợi cá nhân và cộng đồng, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật của xã hội.
- Thứ ba, duy trì trật tự và an ninh xã hội: Các hành vi xâm phạm quyền tự do của công dân có thể gây bất ổn về chính trị, xã hội. Việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 góp phần duy trì trật tự an ninh, ổn định xã hội và đảm bảo các hoạt động bày tỏ ý kiến diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
- Thứ tư, thúc đẩy minh bạch và công bằng trong quản lý nhà nước: Khi quyền tự do ngôn luận và tiếp cận thông tin được bảo vệ, công dân có thể giám sát và phản biện hoạt động của cơ quan nhà nước. Điều này thúc đẩy sự minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ lợi ích công cộng, đồng thời củng cố niềm tin của xã hội vào pháp luật và cơ quan quản lý.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân hiện nay đang được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của con người đều được pháp luật pháp luật quốc tế cũng như pháp luật các quốc gia ghi nhân và bảo vệ. Dưới góc độ pháp luật, nước ta ghi nhận các quyền ở các văn bản Luật, dưới Luật và đặc biệt là Hiến pháp. Việc xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tin của công dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 167 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân.
2.1. Khách thể:
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Khách thể của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là: Quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ bị hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được ghi nhận tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Cụ thể:
a. Quyền tự do ngôn luận:
Tự do ngôn luận được hiểu là sự tự do phát tán quan điểm mà không bị kiểm duyệt hay hạn chế. Thuật ngữ này đồng nghĩa với tự do biểu đạt hoặc tự do thể hiện đôi khi còn được dùng để nói đến cả hành động tìm kiếm, tiếp cận và chia sẻ thông tin hoặc quan niệm, quan điểm, bất kể bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông nào.
Tự do ngôn luận còn được hiểu là một quyền đa diện bao gồm không chỉ quyền được biểu đạt hay phát tán thông tin và tư tưởng mà còn bao gồm 03 khía cạnh sau:
- Quyền tìm kiếm thông tin và tư tưởng;
- Quyền tiếp cận thông tin và tư tưởng;
- Và quyền chia sẻ thông tin và tư tưởng.
b. Quyền tự do báo chí:
Tự do báo chí là một trong những điều kiện thiết yếu để thực hiện chức năng xã hội cơ bản của truyền thông. Hoạt động báo chí có tự do là hoạt động bất chấp những tác động lung lạc bên ngoài báo chí, nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất là thông tin khách quan và rộng rãi cho xã hội về sự thật đời sống con người, trên tinh thần phụng sự cho hạnh phúc dân tộc và nhân loại.
Tự do báo chí là một bộ phận cấu thành tự do tư tưởng ngôn luận và là thành phần quan trọng biểu hiện quyền con người cơ bản vốn đã được khẳng định không chỉ trong Hiến chương tổng hợp về quyền con người của Liên Hợp quốc mà cả trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quyền tự do báo chí là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thể hiện ý kiến, quan điểm, tình cảm của mình trước các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
c. Quyền tiếp cận thông tin:
Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng: Bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
Quyền tiếp cận thông tin là quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ theo đó công dân có quyền đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép và chụp thông tin.
d. Quyền biểu tình:
Biểu tình là hành vi của công chúng để bày tỏ nguyện vọng nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật, để bảo đảm lợi ích công và quyền, lợi ích của các nhóm công chúng khác. Quyền biểu tình là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân được pháp luật quốc tế và pháp luật của hầu hết quốc gia trên thế giới thừa nhận, trong đó có Việt Nam.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội này được mô tả tại Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 được thể hiện ở 03 dạng hành vi cản trở công dân để không cho họ thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân. Đó là:
- Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác như: Đánh, trói, cản trở… người này thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân;
- Hành vi đe dọa dùng vũ lực là hành vi bằng lời nói, cử chỉ dọa sẽ dùng vũ lực để cưỡng bức tinh thần người khác cản trở họ thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân;
- Dùng thủ đoạn khác có thể là uy hiếp tinh thần dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở người khác thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân.
Hành vi trên cấu thành Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân khi chủ thể:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân nhưng chưa được xóa tiền sự;
- Hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà họ thực hiện trước đó mà vẫn tiếp tục vi phạm.
2.3. Mặt chủ quan:
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình nhưng vẫn thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng vẫn cố tình bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm cơ bản của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời phải là người đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cản trở nêu trên mà còn vi phạm.
3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
Điều 167 quy định hình phạt đối với tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân như sau:
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung hình phạt tăng nặng: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm,
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân được quy định tại khoản 2 Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, khi người phạm tội có hành vi có các hành vi thuộc dấu hiệu định khung tăng nặng sau đây thì sẽ bị áp dụng khung hình phạt từ 1 năm đến 05 năm tù:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015:
Là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và đòi hỏi phải có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Khi đã xác định được trường hợp cụ thể đó là phạm tội có tổ chức, thì phải áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với tất cả những người cùng thực hiện tội phạm (người tổ chức, người thực hành, người xúi giục hoặc người giúp sức). Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức, vai trò của từng người trong việc tham gia vụ án.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015:
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là người có chức vụ đã lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng quyền hạn trong khi thực hiện công vụ để phạm tội.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm c khoản 2 Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015:
Đó hành vi của một cá nhân làm phá vỡ trật tự, kỷ cương của xã hội một cách nghiêm trọng, khiến cho một bộ phận không nhỏ người dân mất niềm tin, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, phá vỡ quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành; xâm phạm những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức được mọi người tôn trọng, thừa nhận và tuân thủ.
5. Phân biệt với Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân:
Tiêu chí | Xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình (Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015) | Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân (Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm | Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác để cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình, đặc biệt khi người vi phạm đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc vi phạm hành chính về hành vi này. | Là hành vi lợi dụng quyền tự do dân chủ (ngôn luận, báo chí, tín ngưỡng, hội họp, lập hội…) để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. |
Mục tiêu xâm phạm | Quyền cơ bản của công dân: tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin, biểu tình. | Quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. |
Hình thức hành vi | Dùng vũ lực, đe dọa, thủ đoạn khác cản trở quyền của công dân; có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội có tổ chức; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh và trật tự an toàn xã hội. | Lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm hại lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh và trật tự an toàn xã hội. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: | Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định cấm đảm nhiệm chức vụ, chỉ tập trung vào hình phạt chính. |
Ý nghĩa phân biệt | Bảo vệ quyền tự do cá nhân của công dân trong biểu đạt ý kiến, tiếp cận thông tin, tham gia biểu tình. | Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trước việc lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm hại, gây thiệt hại. |
6. Các biện pháp bảo đảm quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin:
6.1. Bảo đảm quyền tự do ngôn luận và báo chí trong Hiến pháp và pháp luật:
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 bảo vệ và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Báo chí, Luật An ninh mạng… Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng cơ chế pháp lý, tạo hành lang pháp lý rõ ràng để công dân có thể bày tỏ quan điểm và ý kiến mà không bị cản trở. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan báo chí và nhà báo, đảm bảo quyền tiếp cận, khai thác thông tin một cách hợp pháp, minh bạch, hạn chế tình trạng kiểm duyệt phi pháp hoặc ngăn cản công dân thực hiện quyền này.
6.2. Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm:
Một biện pháp quan trọng để bảo đảm quyền tự do ngôn luận và báo chí là thiết lập các cơ chế kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quyền này. Cụ thể, các cơ quan chức năng như: Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo chí và chính quyền địa phương phải kịp thời phát hiện xử lý các hành vi cản trở, đe dọa, sách nhiễu hoặc trừng phạt công dân vì thực hiện quyền tự do ngôn luận và báo chí. Việc xử lý này phải tuân thủ đúng trình tự pháp luật, đảm bảo vừa bảo vệ quyền của người dân vừa xử lý nghiêm minh những hành vi xâm phạm.
6.3. Xây dựng môi trường thông tin minh bạch và đa dạng:
Để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin, Nhà nước cần thúc đẩy sự minh bạch và đa dạng của các nguồn thông tin công cộng. Điều này bao gồm việc công khai thông tin về các chính sách, hoạt động của cơ quan nhà nước, dữ liệu thống kê và các quyết định quan trọng; đồng thời khuyến khích sự đa dạng hóa kênh truyền thông, bao gồm báo chí truyền thống, báo điện tử, mạng xã hội và các nền tảng thông tin công cộng khác. Môi trường thông tin minh bạch giúp người dân dễ dàng tiếp cận dữ liệu, đưa ra quyết định cá nhân và thực hiện quyền giám sát xã hội một cách hiệu quả.
6.4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng:
Một biện pháp quan trọng khác là tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin. Việc này bao gồm giáo dục công dân về quyền và nghĩa vụ khi sử dụng quyền tự do ngôn luận, quyền tiếp cận thông tin cũng như nhận thức về các hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, các chiến dịch truyền thông, hội thảo, lớp tập huấn cho cộng đồng và các cơ quan báo chí giúp nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành ý thức tuân thủ luật pháp; từ đó bảo vệ quyền lợi của chính công dân và hạn chế các rủi ro pháp lý trong việc thực hiện quyền tự do này.
THAM KHẢO THÊM: