Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Điều 226 BLHS

  • 05/09/202505/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý giữ vai trò quan trọng trong việc khẳng định uy tín, thương hiệu và giá trị hàng hóa. Tuy nhiên, tình trạng hàng giả hàng nhái xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp vẫn diễn ra phổ biến, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Vì vậy, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 226 để xử lý nghiêm minh hành vi này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
        • 1.1 1.1. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
        • 3.2 3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
      • 5 5. Phân biệt Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      1.1. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?

      Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, quyền sở hữu công nghiệp (đặc biệt là nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý) ngày càng có vai trò quan trọng trong bảo đảm uy tín, giá trị thương hiệu và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tình trạng hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, làm nhái thương hiệu nổi tiếng, hoặc lợi dụng chỉ dẫn địa lý để gắn lên sản phẩm kém chất lượng đang diễn ra phổ biến. Không ít trường hợp doanh nghiệp Việt Nam bị mất thương hiệu và mất thị trường do hàng giả tràn lan. Điều này không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho chủ sở hữu hợp pháp mà còn làm suy giảm lòng tin của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và kinh doanh trong nước.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:

      “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi cố ý xâm phạm quyền được bảo hộ đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam, trong đó đối tượng vi phạm là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Hành vi này thường diễn ra ở quy mô thương mại, nhằm mục đích trục lợi bất chính, gây thiệt hại đáng kể cho chủ sở hữu quyền. Khác với vi phạm dân sự hoặc hành chính, khi hành vi đạt đến mức độ nghiêm trọng về giá trị thu lợi, thiệt hại hoặc quy mô hàng hóa thì bị coi là tội phạm và xử lý theo chế tài hình sự.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền: Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý là tài sản vô hình nhưng có giá trị kinh tế rất lớn, gắn liền với uy tín, chất lượng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hình sự hóa hành vi xâm phạm bảo đảm cho chủ sở hữu quyền có công cụ pháp lý mạnh mẽ để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, tránh tình trạng bị mất thương hiệu, giảm doanh thu hoặc mất thị trường do hàng giả và hàng nhái cạnh tranh không lành mạnh.
      • Thứ hai, bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng và lành mạnh: Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sáng tạo và phát triển. Nếu để tình trạng làm giả, làm nhái nhãn hiệu và gắn sai chỉ dẫn địa lý diễn ra tràn lan mà không bị xử lý nghiêm khắc, các doanh nghiệp chân chính sẽ chịu thiệt thòi, từ đó mất động lực đầu tư và sáng tạo. Do đó việc xử lý hình sự tội này giúp duy trì sân chơi bình đẳng, loại bỏ hành vi gian lận thương mại và tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ. 
      • Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng: Người tiêu dùng là đối tượng dễ bị thiệt hại nhất khi mua phải hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, bởi họ mất tiền cho sản phẩm không đạt chất lượng, thậm chí còn bị ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn kinh doanh. Việc nghiêm trị hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp góp phần ngăn ngừa hàng giả và hàng nhái trên thị trường; từ đó bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng được tiếp cận hàng hóa chính hãng, chất lượng và an toàn.
      • Thứ tư, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật và sự hội nhập quốc tế: Việt Nam là thành viên của nhiều hiệp định thương mại quốc tế quan trọng như WTO, CPTPP, EVFTA… trong đó có cam kết về bảo hộ sở hữu trí tuệ. Quy định tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho thấy pháp luật Việt Nam đang tiệm cận chuẩn mực quốc tế; đồng thời khẳng định sự nghiêm minh và quyết tâm của Nhà nước trong việc đấu tranh với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Điều này góp phần nâng cao uy tín quốc gia và tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hiện nay đang được quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

      d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

      đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

      a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

      b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

      c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là: Quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của cá nhân, pháp nhân được pháp luật bảo vệ. 

      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

      “Quyền sở hữu công nghiệp” là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

      Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2019) quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

      • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
      • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
      • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
      • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

      Như vậy: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm trực tiếp đến: Quyền và lợi ích của chủ thể sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

      2.2. Mặt khách quan:

      Quyền sở hữu công nghiệp là một trong các quyền quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ. Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

      Người phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi thực hiện một trong số các hành vi sau:

      Thứ nhất, chiếm đoạt quyền sở hữu (quyền sở hữu trí tuệ) đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp gồm: nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Hành vi chiếm đoạt ở đây được hiểu là chuyển dịch một cách bất hợp pháp quyền sở hữu của người khác thành của mình, đồng thời làm cho chủ sở hữu của các đối tượng nêu trên mất đi khả năng thực tế thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các đối tượng bị chiếm đoạt. Việc chiếm đoạt có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

      Thứ hai, hành vi sử dụng bất hợp pháp (trái pháp luật) đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp: Là việc cá nhân hoặc tổ chức khai thác, sử dụng, gắn, phân phối, sản xuất, kinh doanh… các đối tượng đang được pháp luật bảo hộ (như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và bí mật kinh doanh) mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc không theo đúng quy định của pháp luật. Đây là những hành vi trái pháp luật vì đã xâm phạm đến quyền độc quyền khai thác và hưởng lợi ích hợp pháp từ tài sản trí tuệ của chủ sở hữu.

      Đối tượng bị tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gồm:

      • Nhãn hiệu tập thể: Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó (khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).
      • Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu (khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).
      • Nhãn hiệu liên kết: Là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau (hiện nay khái niệm này đã bị bãi bỏ bởi khoản 83 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).
      • Nhãn hiệu nổi tiếng: Là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam (khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2022).
      • Chỉ dẫn địa lý: Là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

      Đồng thời, các hành vi xâm phạm trên bị coi là tội phạm nếu:

      • Thực hiện với quy mô thương mại:
      • Hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
      • Hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
      • Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.  

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm nhận thức rõ hành vi xâm phạm sẽ gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi xâm phạm và mong muốn cho hậu quả xảy ra.

      Người phạm tội thực hiện tội phạm vì mục đích kinh doanh (vụ lợi). Đây là một trong các dấu hiệu cấu thành cơ bản của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

      Trong trường hợp người có các hành vi nêu ở trên nhưng không vì mục đích kinh doanh thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội này là bất kì người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (đủ 16 tuổi). Ngoài ra còn có pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu đã được quy định tại khoản 4 Điều Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho cá nhân và pháp nhân thương mại như sau:

      3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng (điểm a khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015).
      • Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm (điểm b khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015).
      • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm (điểm c khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015).

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi phạm tội có tổ chức là khi nhiều người cùng tham gia, có sự bàn bạc, phân công nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ nhằm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Đây là hình thức phạm tội nguy hiểm vì có tính chất chuyên nghiệp, thủ đoạn tinh vi và quy mô rộng và gây hậu quả lớn cho chủ thể quyền cũng như thị trường. Do đó pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp từ 02 lần trở lên dù có thể ở nhiều thời điểm khác nhau, hành vi này cũng đồng thời thể hiện sự cố ý lặp lại và coi thường pháp luật. Đây không phải là hành vi nhất thời mà cho thấy người phạm tội có ý thức trục lợi lâu dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy hành vi này cần được xử lý ở khung hình phạt cao hơn.

      • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015:

      Mức lợi nhuận thu được từ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đạt từ 300 triệu đồng trở lên phản ánh quy mô và tính chất nghiêm trọng của vụ việc. Đây là khoản thu lợi bất chính lớn đồng nghĩa với việc gây thiệt hại nặng nề cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý. Pháp luật quy định tình tiết này nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi xâm phạm vì mục đích trục lợi kinh tế ở mức cao.

      • Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015:

      Thiệt hại kinh tế cho chủ sở hữu là căn cứ quan trọng để lượng hóa mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Khi mức thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên, điều này chứng tỏ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và uy tín thương mại của chủ thể quyền. Đây là tình tiết định khung để áp dụng hình phạt nặng hơn nhằm bảo vệ công bằng và quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu.

      • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015:

      Giá trị của hàng hóa vi phạm là một thước đo khách quan phản ánh quy mô, phạm vi tác động của hành vi phạm tội. Khi hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì hậu quả không chỉ dừng lại ở việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường, người tiêu dùng và trật tự quản lý kinh tế. Đây là lý do pháp luật coi tình tiết này là yếu tố tăng nặng để xử lý nghiêm khắc hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường khác.

      5. Phân biệt Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:

      Tiêu chí

      Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

      (Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

      (Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm phạmQuyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả, chủ thể quyền tác giả và quyền liên quan (người sáng tạo, nhà sản xuất bản ghi hoặc tổ chức phát sóng…).Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý – công cụ nhận diện và bảo hộ thương mại.
      Đối tượng tác độngTác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; bản ghi âm và ghi hình; bản sao tác phẩm.Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý lưu hành trên thị trường.
      Hành vi phạm tội

      Gồm các hành vi:

      • Sao chép trái phép tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình;
      • Phân phối đến công chúng bản sao mà không có sự cho phép của chủ thể quyền.

      Gồm các hành vi:

      • Cố ý sản xuất, buôn bán hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
      • Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ở quy mô thương mại.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      (tương tự Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015).

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Trách nhiệm pháp nhân thương mại

      Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Tính chất nguy hiểmChủ yếu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan – ảnh hưởng đến lợi ích tinh thần và kinh tế của người sáng tạo và làm suy giảm môi trường sáng tạo.Xâm phạm trực tiếp quyền sở hữu công nghiệp – ảnh hưởng đến thương mại, cạnh tranh lành mạnh, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và trật tự thị trường.
      Ý nghĩa pháp lýBảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, nhà sản xuất, tổ chức phát sóng; khuyến khích sáng tạo văn hóa, khoa học và nghệ thuật.Bảo vệ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ uy tín hàng hóa Việt Nam trên thị trường.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

      6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

      • Tên bản án:

      Bản án số 104/2024/HS-ST ngày 19/04/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

      • Nội dung vụ án:

      Lê Thị Thảo N tại phường T, TP B, tỉnh Đắk Lắk, là người trực tiếp quản lý Cửa hàng quần áo T M tại địa chỉ Ki ốt B43- B44 phường T, TP BMT, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình kinh doanh, N thuê chị Phạm Thị Linh C, huyện Phú Vang, tỉnh TT Huế làm nhân viên bán hàng với mức lương 5.000.000đ/tháng. Năm 2022, “adidas” và “PUMA” có kiểu dáng đẹp, nhiều người mua sử dụng nên N tìm kiếm nguồn hàng bằng cách trực tiếp đến các ki ốt bán quần áo mua các sản phẩm quần, áo, ba lô giả mạo nhãn hiệu “adidas” và nhãn hiệu “PUMA” về bày bán tại cửa hàng quần áo “T M” để kiếm lời.

      Quá trình trao đổi thỏa thuận đặt may các sản phẩm thì N sử dụng điện thoại đăng nhập Zalo “0933101097” gửi các mẫu áo khoác của các thương hiệu “adidas”, “PUMA” đến zalo đăng ký số điện thoại “0839050292” của V để đặt may với giá 100.000đ/cái. Sau khi nhận đơn hàng của N, V mua vải và decal có in hình của nhãn hiệu “adidas” và in hình của nhãn hiệu “PUMA” về làm. Quá trình gia công áo khoác, V thuê chị Trịnh Thị Kim T, chị Trần Thị Thuỳ D; chị Nguyễn Thị Ái Lan, anh Nguyễn Chí Minh, anh Trương Đại Hải và chị Nguyễn Thị Hiếu Hạnh cùng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để phụ giúp.

      Ngoài các sản phẩm áo khoác giả mạo nhãn hiệu “adidas” và “PUMA”, N còn đặt mua thêm sản phẩm áo thun của V. Sau khi V giao hàng gồm các sản phẩm áo thun trơn và áo khoác giả mạo nhãn hiệu “adidas”, “PUMA” cho N bằng xe khách N sử dụng tài khoản ngân hàng MSB số 23001012008171 của mẹ là bà La Thị M chuyển khoản đến ngân hàng Sacombank số 050054755225 của Nguyễn Xuân V là chồng của V để T toán tiền hàng cho V. Sau khi mua được các sản phẩm giả mạo các nhãn hiệu “adidas” và “PUMA” như trên, trưng bày tại cửa hàng “T M” để bán lẻ cho nhiều khách hàng nhằm thu lợi.

      Ngày 11/7/2023, tại cửa hàng quần áo “T M”, N bị lực lượng Công an phát hiện hành vi phạm tội và tạm giữ 1.700 sản phẩm quần áo, balo có nhãn hiệu giả mạo các hãng “adidas”, “PUMA. Tại Kết luận giám định sở hữu công nghiệp số NH796-23TC.TP/KLGĐ ngày 02/10/2023 của Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghệ, xác định: Sản phẩm áo khoác gắn dấu hiệu “adidas” là hàng hóa giả mạo đối với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm quần áo thuộc Nhóm 25 theo ĐKQT số 566295 của Adidas AG.

      Sản phẩm ba lô gắn dấu hiệu “adidas” là hàng hóa giả mạo đối với Nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm ba lô thuộc Nhóm 18 theo ĐKQT số 566295 của Adidas AG. Sản phẩm áo khoác gắn dấu hiệu “PUMA và hình” là hàng hóa giả mạo đối với Nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm quần áo thuộc Nhóm 25 theo ĐKQT số 582886 của PUMA SE. Sản phẩm quần đùi gắn dấu hiệu “PUMA và hình” là hàng hóa giả mạo đối với Nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm quần áo thuộc Nhóm 25 theo ĐKQT số 582886 của PUMA SE.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố Bị cáo Lê Thị Thảo N phạm tội “Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”.

      + Xử phạt: Bị cáo Lê Thị Thảo N 150.000.000 đồng sung công quỹ Nhà nước.

      + Tịch thu, tiêu hủy 1.700 sản phẩm quần áo, balo giả mạo nhãn hiệu các “adidas”, “PUMA”.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Ưu và nhược điểm của các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
      • So sánh giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Điều 226 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm trật tự kinh tế, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

      Trong thực tiễn thu hồi đất, không ít trường hợp vi phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã xâm hại quyền lợi người dân gây khiếu kiện kéo dài và mất ổn định xã hội. Nhằm răn đe và xử lý nghiêm minh, hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 230.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

      Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước luôn là một vấn đề trọng yếu, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và đời sống của nhân dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, đây là một công cụ pháp lý quan trọng góp phần duy trì sự trong sạch của bộ máy công quyền.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

      Hoạt động bán đấu giá tài sản giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Để ngăn chặn hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản tại Điều 218 nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và giữ gìn sự minh bạch của thị trường.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

      Trong thực tiễn thu hồi đất, không ít trường hợp vi phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã xâm hại quyền lợi người dân gây khiếu kiện kéo dài và mất ổn định xã hội. Nhằm răn đe và xử lý nghiêm minh, hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 230.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

      Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước luôn là một vấn đề trọng yếu, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và đời sống của nhân dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, đây là một công cụ pháp lý quan trọng góp phần duy trì sự trong sạch của bộ máy công quyền.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

      Hoạt động bán đấu giá tài sản giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Để ngăn chặn hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản tại Điều 218 nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và giữ gìn sự minh bạch của thị trường.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm trật tự kinh tế


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

      Trong thực tiễn thu hồi đất, không ít trường hợp vi phạm trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã xâm hại quyền lợi người dân gây khiếu kiện kéo dài và mất ổn định xã hội. Nhằm răn đe và xử lý nghiêm minh, hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 230.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

      Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước luôn là một vấn đề trọng yếu, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và đời sống của nhân dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, đây là một công cụ pháp lý quan trọng góp phần duy trì sự trong sạch của bộ máy công quyền.

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

      Hoạt động bán đấu giá tài sản giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Để ngăn chặn hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản tại Điều 218 nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và giữ gìn sự minh bạch của thị trường.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ