Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước luôn là một vấn đề trọng yếu, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và đời sống của nhân dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, đây là một công cụ pháp lý quan trọng góp phần duy trì sự trong sạch của bộ máy công quyền.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- 1.1 1.1. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- 3 3. Hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- 5 5. Phân biệt với Tội sử dụng trái phép tài sản:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
1.1. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là gì?
Thực trạng vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí ở Việt Nam hiện nay diễn ra khá phức tạp và nghiêm trọng. Các hành vi vi phạm thường xảy ra ở nhiều cấp độ, từ trung ương đến địa phương, trong nhiều lĩnh vực khác nhau như đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng và quản lý doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù đã có nhiều biện pháp phòng, chống tham nhũng nhưng tình trạng thất thoát, lãng phí vẫn còn diễn ra dưới nhiều hình thức tinh vi.
Một số vụ án lớn đã được đưa ra xét xử trong thời gian gần đây cho thấy mức độ nghiêm trọng của vấn đề này. Các vụ án này thường liên quan đến việc các cá nhân, tổ chức lợi dụng chức vụ và quyền hạn để thực hiện các hành vi sai phạm, gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng cho nhà nước. Hậu quả của các vụ án không chỉ là thiệt hại về tài chính mà còn làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào các cơ quan công quyền và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự năm 2015. Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:
“Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí là một tội danh được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015. Tội danh này nhằm xử lý các hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã vi phạm các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước, gây ra hậu quả là tài sản bị thất thoát và lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức và nhân dân.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí trong pháp luật hình sự:
Việc xử lý nghiêm minh tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Thứ nhất, thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc chống tham nhũng, tiêu cực và bảo vệ tài sản công. Qua đó, khẳng định nguyên tắc thượng tôn pháp luật và công bằng, tạo ra một môi trường quản lý cũng như sử dụng tài sản nhà nước hiệu quả, minh bạch và có trách nhiệm.
- Thứ hai, việc xử lý nghiêm tội danh này còn có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi những người có chức vụ, quyền hạn nhận thức được rằng hành vi sai phạm của họ sẽ bị xử lý hình sự, từ đó họ sẽ phải cẩn trọng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, tránh những hành vi vi phạm pháp luật.
- Thứ ba, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển bền vững của đất nước và lợi ích của nhân dân.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí hiện nay được quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong Bộ luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí gồm các yếu tố sau:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp.
Đối tượng tác động của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là: Tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức và đơn vị. Bao gồm:
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là: Việc vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản của người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Gồm các hành vi cơ bản như sau:
- Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và không hiệu quả, lãng phí;
- Không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định;
- Không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước chỉ cấu thành tội phạm này nếu:
- Gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Hoặc gây thất thoát, lãng phí dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Về hậu quả của hành vi: Gây thất thoát và lãng phí tài sản của Nhà nước.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là tội phạm có cấu thành vật chất nên hậu quả gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi gây lãng phí tài sản nhà nước, không hiệu quả…được người phạm tội hoàn thành và đã vi phạm quy định về sử dụng tài sản Nhà nước.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 (sửa đổi tại Luật Viễn thông năm 2023) thì “tài sản công” bao gồm:
- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại mục (4) (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
- Tài sản công tại doanh nghiệp;
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
- Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Mặt chủ quan:
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Tức là người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ của tội danh này thường xuất phát từ mục đích vụ lợi. Tuy nhiên đây không phải là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là người có năng lực trách nhiệm hình sự và pháp nhân thương mại.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015).
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là những người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước), chủ thể đặc biệt.
3. Hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí theo Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
- Vì vụ lợi;
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí theo khoản 2 và khoản 3 của Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
- Vì vụ lợi theo điểm a khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết vì vụ lợi đề cập đến trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với mục đích thu lợi bất chính cho bản thân hoặc cho người khác. Đây là động cơ chủ yếu thúc đẩy hành vi phạm tội. Sự xuất hiện của tình tiết này cho thấy tính chất nguy hiểm của hành vi cao hơn so với trường hợp phạm tội thông thường bởi đây không chỉ đơn thuần là thiếu trách nhiệm mà còn là sự chủ động lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái các quy định của pháp luật nhằm đạt được lợi ích riêng, từ đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản Nhà nước.
- Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết có tổ chức thể hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa từ 02 người trở lên để cùng thực hiện hành vi vi phạm. Trong đó có người tổ chức, có người thực hành, có người giúp sức và có người xúi giục. Mỗi người có vai trò và nhiệm vụ cụ thể, tất cả cùng nhau thực hiện một chuỗi các hành vi nhằm đạt được mục đích phạm tội. Việc phạm tội có tổ chức làm cho hành vi phạm tội trở nên phức tạp và khó phát hiện, từ đó gây ra thiệt hại lớn hơn nhiều so với việc thực hiện một mình. Do đó cần phải xử lý nghiêm khắc hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt theo điểm c khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt chỉ những phương thức, cách thức phạm tội được chuẩn bị kỹ lưỡng và kín đáo, che giấu hành vi vi phạm bằng nhiều cách thức khác nhau như: Làm giả hồ sơ, tài liệu, hợp thức hóa các thủ tục pháp lý hoặc lợi dụng những kẽ hở của pháp luật, quy định để lách luật. Mục đích của các thủ đoạn này là nhằm che đậy hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc điều tra và phát hiện xử lý của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tình tiết này thể hiện sự gian manh và sự cố ý của người phạm tội, do đó cần phải bị xử lý nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này là một trong những tình tiết định khung tăng nặng quan trọng nhất, dựa trên mức độ thiệt hại thực tế gây ra. Mức thiệt hại càng lớn thì mức hình phạt càng cao. Nếu gây thất thoát, lãng phí từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Còn nếu gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên thì sẽ áp dụng mức hình phạt sẽ là từ 10 năm đến 20 năm theo khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015.
4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015:
Khoản 2 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Tình tiết “gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên” là một tình tiết định khung hình phạt tăng nặng đặc biệt nghiêm trọng của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí, được quy định tại khoản 3 Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015.
Đây là khung hình phạt cao nhất của tội danh này và thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với những hành vi gây thiệt hại đặc biệt lớn cho tài sản của Nhà nước. Khi tài sản công bị thất thoát hoặc lãng phí ở mức từ 1 tỷ đồng trở lên, hành vi đó không còn là sai phạm thông thường mà đã đạt đến mức độ nguy hiểm đặc biệt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân sách quốc gia, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế chung.
Tình tiết tăng nặng này nhấn mạnh rằng hậu quả là yếu tố quyết định tính chất nghiêm trọng của tội phạm nói chung và Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí nói riêng. Mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm cho thấy sự răn đe mạnh mẽ từ phía chính quyền nhằm trừng trị những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây tổn thất lớn cho tài sản của Nhà nước; đồng thời cảnh báo các cá nhân, tổ chức khác phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng tài sản công.
5. Phân biệt với Tội sử dụng trái phép tài sản:
Tiêu chí | Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí (Điều 219 Bộ luật HÌnh sự 2015) |
Chủ thể | Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. | Người có chức vụ, quyền hạn được giao quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước. |
Khách thể | Quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức (không phải là tài sản Nhà nước). | Chế độ quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước. |
Mặt khách quan | Hành vi sử dụng tài sản của người khác một cách trái phép (không được sự đồng ý của chủ sở hữu). Hành vi này phải vì mục đích vụ lợi và gây thiệt hại về tài sản. | Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước. Hành vi vi phạm này phải gây hậu quả là thất thoát và lãng phí tài sản Nhà nước. |
Mặt chủ quan | Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái phép nhằm mục đích vụ lợi và mong muốn hậu quả xảy ra. | Lỗi cố ý hoặc vô ý. Người phạm tội có thể cố ý vi phạm quy định để trục lợi hoặc vô ý do thiếu trách nhiệm, cẩu thả dẫn đến hậu quả. |
Hậu quả | Giá trị tài sản bị sử dụng trái phép từ 100 triệu đồng trở lên. | Giá trị tài sản bị thất thoát và lãng phí từ 100 triệu đồng trở lên. |
Mục đích | Chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác nhằm đạt được lợi ích vật chất cho bản thân. | Vi phạm quy định để thu lợi bất chính hoặc chỉ đơn giản là do thiếu trách nhiệm, lãng phí, không có mục đích chiếm đoạt. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Khung 3: Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
6. Bản án điển hình của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí:
- Tên bản án:
Bản án về tội vi phạm quy định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí số 02/2023/HS-PT của Toà án nhân dân cấp cao thành phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung vụ án:
Quá trình thực hiện nhiệm vụ giao và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định năm 2016 để sửa chữa 07 trường học trên địa bàn huyện Củ Chi gồm: Trường Mầm non Thị trấn Củ Chi 2, Trường Mầm non Thái Mỹ, Trường Mầm non Tân Thông Hội 2, Trường Mầm non Tân Phú Trung 2, Trường Tiểu học Tân Phú Trung, Trường Tiểu học Tân Phú và Trường Tiểu học Lê Thị Pha, bị cáo Nguyễn Thị L và bị cáo Lê Thị Thanh T không thực hiện theo đúng các quy định pháp luật liên quan để cho nhà thầu lợi dụng các mối quan hệ để lập thủ tục về khảo sát thiết kế, nghiệm thu không đúng quy định, thi công sửa chữa các trường học, nâng khống khối lượng, dẫn đến thất thoát tài sản nhà nước số tiền là 17.763.394.218 đồng.
Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, gây thất thoát ngân sách nhà nước. Các bị cáo nhận thức được hành vi của mình, cùng nhau thực hiện hành vi phạm tội nên phải cùng chịu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm.
- Quyết dịnh của Toà án:
+ Xử phạt bị cáo Lê Thị Thanh T 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt chấp hành án và được trừ đi thời gian tạm giam từ ngày 01/3/2021 đến ngày 29/7/2021.
+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị L 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt chấp hành án.
+ Cấm hai bị cáo Lê Thị Thanh T và Nguyễn Thị L đảm nhiệm chức vụ tương tự trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày chấp hành xong bản án.
THAM KHẢO THÊM: