Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia:
- 6 6. Biện pháp bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
1.1. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông là gì?
Trong những năm gần đây, hệ thống công trình thủy lợi, đê điều và bờ bãi sông ở nước ta đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai và bảo vệ dân cư. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này diễn ra khá phổ biến:
- Khai thác cát sỏi trái phép làm sạt lở bờ sông;
- Xây dựng công trình và nhà ở lấn chiếm hành lang đê điều;
- Phá hoại, tháo dỡ hoặc làm hư hỏng các hạng mục công trình thủy lợi;
- Xả thải, chôn lấp chất thải gây suy giảm khả năng chống lũ hoặc chống ngập úng.
Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến công trình mà còn làm gia tăng nguy cơ thiên tai, đe dọa an toàn tính mạng, tài sản của người dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái.
Có thể đưa ra khái niệm về tội danh này như sau:
“Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có trách nhiệm hoặc cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm những quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bờ bãi sông và các biện pháp phòng chống thiên tai. Hành vi này có thể bao gồm việc hủy hoại, làm hư hỏng, cản trở hoạt động của công trình; khai thác, sử dụng trái phép gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành, an toàn của công trình hoặc bờ sông. Đặc trưng của tội phạm này là xâm phạm đến cơ sở hạ tầng thiết yếu gắn liền với lợi ích công cộng và sự an toàn của cộng đồng.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
- Thứ nhất, về mặt pháp lý: Quy định về Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông trong Điều 238 của Bộ luật Hình sự 2015 khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật hình sự trong việc bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và bờ bãi sông; đồng thời là cơ sở pháp lý xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
- Thứ hai, về mặt xã hội: Việc xử lý hình sự góp phần ngăn chặn những hành vi gây nguy cơ mất an toàn trong phòng chống lũ lụt, hạn hán và thiên tai; bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và bảo đảm ổn định đời sống xã hội.
- Thứ ba, về mặt kinh tế môi trường: Bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và bờ bãi sông giúp duy trì sản xuất nông nghiệp, nguồn nước, chống xói mòn, sạt lở; từ đó bảo đảm sự phát triển bền vững.
- Thứ tư, về mặt chiến lược: Đây còn là yếu tố góp phần bảo đảm an ninh quốc gia vì hệ thống thủy lợi – đê điều là “lá chắn tự nhiên” phòng chống thiên tai và là cơ sở hạ tầng trọng yếu của đất nước.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông hiện nay đang được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
b) Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý Nhà nước về môi trường, quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai và bảo vệ bờ, bãi sông.
Trong đó:
- Thủy lợi: Là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước (khoản 1 Điều 2 Luật Thủy lợi 2017).
- Công trình thủy lợi: Là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi (khoản 3 Điều 2 Luật Thủy lợi 2017).
- Thiên tai: Là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác (khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống thiên tai 2013, sửa đổi năm 2020).
- Công trình phòng, chống thiên tai: Là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai (khoản 5 Điều 3 Luật Phòng chống thiên tai 2013, sửa đổi năm 2020)..
- Đê: Là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật (khoản 1 Đièu 3 Luật Đê điều 2006).
- Bãi nổi, cù lao: Là vùng đất nổi nằm trong phạm vi lòng sông, bao gồm bãi nổi bán ngập, bãi hình thành theo mùa, bãi mới hình thành, có thể không bị ngập nước thường xuyên.
- Lòng sông: Là phạm vi giữa hai mép bờ sông.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông bao gồm 05 hành vi sau:
- Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
- Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
- Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
- Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
- Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.
Những hành vi thuộc mặt khách quan nêu trên đều là những hành vi trái quy định pháp luật. Người phạm tội có thể làm hoặc không làm theo quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; quy định về bảo vệ bờ, bãi sông. Những quy định này được quy định tại một số luật như: Luật thủy lợi 2017, Luật Đê điều 2006, Luật Phòng chống thiên tai năm 2013…và một số văn bản pháp luật liên quan khác.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả xảy ra:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
- Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp hậu quả của tội phạm chưa đạt đến mức nghiêm trọng theo quy định của pháp luật, người phạm tội tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 03/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông là người đáp ứng điều kiện về độ tuổi (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Người thực hiện hành vi vi phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông:
Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông theo Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 02 khung hình phạt cho: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 5).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức thể hiện sự cấu kết, bàn bạc và phân công nhiệm vụ giữa nhiều người nhằm thực hiện hành vi vi phạm. Điều này làm cho mức độ nguy hiểm của hành vi tăng cao bởi sự phối hợp có chủ đích sẽ khiến hậu quả xảy ra lớn hơn và việc phát hiện, ngăn chặn cũng khó khăn hơn. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người phạm tội đã nhiều lần thực hiện hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; cho thấy sự cố ý, coi thường pháp luật và tính nguy hiểm gia tăng. Việc tái diễn hành vi làm tăng nguy cơ gây ra hậu quả nghiêm trọng, do đó phải áp dụng khung hình phạt tăng nặng trong trường hợp này để đảm bảo tính răn đe.
- Làm chết người theo điểm c khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi vi phạm dẫn đến cái chết của một người thì mức độ nghiêm trọng đã vượt xa thiệt hại vật chất thông thường. Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và xâm phạm trực tiếp đến quyền sống của con người. Chính vì vậy, tình tiết này được xếp vào khung hình phạt nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông để đảm bảo tính công bằng và răn đe cho xã hội.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm d khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi vi phạm làm nhiều người cùng bị thương tích với tổng tỷ lệ tổn hại cơ thể ở mức cao thì hậu quả xã hội sẽ rất lớn. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn để lại gánh nặng lâu dài cho gia đình và xã hội. Đây là căn cứ để pháp luật áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông theo khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015.
- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong các công trình thủy lợi và đê điều, chỉ cần một sự cố cũng có thể kéo theo thiệt hại vật chất rất lớn. Mức thiệt hại từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thể hiện tính nghiêm trọng của hậu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách Nhà nước, hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân. Vì vậy, pháp luật buộc phải áp dụng khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 ĐIều 238 Bộ luật Hình sự 2015.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả làm chết từ 02 người trở lên được đánh giá là mức độ đặc biệt nghiêm trọng. Khi công trình thủy lợi, đê điều hoặc hồ chứa nước bị vi phạm thì thiệt hại không chỉ dừng lại ở một cá nhân mà có thể gây chết nhiều người cùng lúc. Đây là căn cứ pháp lý để xử phạt ở mức từ 05 năm đến 10 năm tù – khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này cho thấy mức độ thiệt hại lan rộng, không chỉ một vài người mà nhiều nạn nhân cùng chịu hậu quả nặng nề. Hậu quả này ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội, gây mất ổn định và tạo sức ép lớn cho công tác cứu hộ, y tế, bảo hiểm… Do đó, pháp luật buộc phải xử lý ở khung hình phạt cao nhất của Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông.
- Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015:
Thiệt hại vật chất ở mức từ 1 tỷ đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng trong lĩnh vực này. Đây có thể là thiệt hại trực tiếp đến công trình thủy lợi, đê điều hoặc gây thiệt hại gián tiếp đến sản xuất và đời sống của người dân. Mức thiệt hại này khẳng định mức độ nguy hiểm cao của hành vi; vì vậy khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm tù là hoàn toàn phù hợp.
5. Phân biệt với Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia:
Tiêu chí | Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia, quốc phòng an ninh, kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội. | Công trình thủy lợi, đê điều, hồ chứa, công trình phòng chống thiên tai, bờ bãi sông và hành lang bảo vệ liên quan. |
Hành vi phạm tội cơ bản | Phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện giao thông, thông tin, điện lực, dẫn chất đốt, thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác. | Xây dựng trái phép, làm hư hỏng, khai thác đất đá cát sỏi trái phép, sử dụng chất nổ cháy, vận hành hồ chứa sai quy trình… |
Mức hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. Khung 2: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
Người chuẩn bị phạm tội | Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Không quy định khung hình phạt cho người chuẩn bị phạm tội. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm. |
Chế tài đối với pháp nhân thương mại | Không quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại. | Truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 5 Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. |
Tính chất, mức độ nguy hiểm | Rất nghiêm trọng và trực tiếp đe dọa an ninh quốc gia, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên diện rộng. | Nguy hiểm ở mức độ hạn chế hơn và chủ yếu liên quan đến an toàn công trình dân sinh, phòng chống thiên tai và sản xuất nông nghiệp. |
Phân biệt chính | Tập trung vào hành vi phá hủy công trình trọng yếu có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng và kinh tế. | Tập trung vào hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi đê điều và phòng chống thiên tai gây thiệt hại. |
6. Biện pháp bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai:
6.1. Biện pháp pháp lý, quản lý nhà nước:
- Hoàn thiện pháp luật và chế tài xử lý: Nhà nước cần thường xuyên rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, bờ bãi sông. Đồng thời áp dụng nghiêm các chế tài hành chính và hình sự đối với hành vi xây dựng trái phép, khai thác cát sỏi trái phép và sử dụng chất nổ trong phạm vi bảo vệ công trình.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát: Các cơ quan chức năng phải thường xuyên tuần tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
- Quy hoạch và phân vùng an toàn: Rõ ràng hóa hành lang bảo vệ công trình và khu vực bờ bãi sông; gắn biển báo, cột mốc quản lý để người dân nhận biết và tuân thủ.
6.2. Biện pháp kỹ thuật công nghệ:
- Gia cố và nâng cấp công trình: Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, tu bổ các đoạn đê, hồ chứa, cống thoát lũ và các trạm bơm để kịp thời phát hiện cũng như khắc phục hư hỏng.
- Ứng dụng công nghệ giám sát hiện đại: Lắp đặt hệ thống camera, cảm biến cảnh báo sạt lở, hệ thống quan trắc mực nước, lưu lượng dòng chảy và cảnh báo sớm thiên tai.
- Quản lý khai thác tài nguyên: Sử dụng công nghệ định vị và phần mềm quản lý để kiểm soát hoạt động khai thác cát sỏi, tránh tình trạng khai thác tràn lan gây sạt lở và sụt lún.
6.3. Biện pháp xã hội cộng đồng:
- Nâng cao nhận thức người dân: Tổ chức các chương trình tuyên truyền về vai trò của công trình thủy lợi, đê điều, tác hại của việc vi phạm và trách nhiệm pháp lý khi xâm hại công trình.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại chỗ: Thành lập các đội xung kích bảo vệ đê điều và đội tình nguyện viên ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng: Huy động người dân giám sát việc khai thác tài nguyên, phát hiện và báo cáo kịp thời các hành vi vi phạm.
6.4. Kỹ năng cần thiết trong công tác bảo vệ:
- Kỹ năng nhận biết nguy cơ: Phát hiện dấu hiệu nứt, thấm, sạt lở… của đê điều và bờ sông; dấu hiệu hồ chứa vận hành bất thường.
- Kỹ năng ứng phó khẩn cấp: Biết cách huy động nhân lực và vật liệu (bao tải, cát, tre, gỗ…) để xử lý sự cố đê điều tạm thời trước khi có sự hỗ trợ chuyên môn.
- Kỹ năng phối hợp liên ngành: Liên hệ và phối hợp giữa các ban ngành với nhau, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với lực lượng công an, quân đội, các đơn vị quản lý đê điều – thủy lợi… để xử lý sự cố hiệu quả.
- Kỹ năng tuyên truyền, vận động: Cán bộ và nhân viên bảo vệ công trình cần có kỹ năng giải thích, vận động người dân chấp hành pháp luật, tránh xung đột và tăng tính đồng thuận trong cộng đồng.
THAM KHẢO THÊM: