Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước hiện nay được quy định tại Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội phạm trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh sự thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định của người có nghĩa vụ quản lý. Hành vi này gây thiệt hại cho ngân sách, ảnh hưởng đến kỷ luật tài chính và vì vậy được pháp luật hình sự xử lý nghiêm minh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- 3 3. Khung hình phạt Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
- 6 6. Các biện pháp bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
1.1. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là gì?
Trên thực tiễn, tình trạng vi phạm các quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ diễn ra khá phổ biến và có chiều hướng phức tạp. Thực trạng này không chỉ gây thất thu lớn cho ngân sách mà còn làm giảm uy tín, tính nghiêm minh của hệ thống quản lý tài chính quốc gia. Thực trạng đó đòi hỏi phải xử lý nghiêm minh thông qua cơ chế pháp luật hình sự.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
“Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi của người có trách nhiệm nhưng đã không tuân thủ đúng quy định của Nhà nước trong việc gìn giữ, kiểm soát, quản lý hóa đơn, chứng từ; gây thiệt hại cho ngân sách hoặc cho người khác từ mức độ luật định trở lên. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý kinh tế tài chính, cụ thể là chế độ quản lý hóa đơn và chứng từ liên quan đến thu nộp Ngân sách.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ ngân sách nhà nước: Ngăn chặn tình trạng thất thu, thất thoát nguồn thu và bảo đảm cân đối tài chính quốc gia.
- Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch và sự liêm chính: Khẳng định tầm quan trọng của hóa đơn, chứng từ trong đời sống kinh tế; từ đó tạo niềm tin cho xã hội và các chủ thể kinh doanh khác.
- Thứ ba, nâng cao trách nhiệm công vụ: Ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với những người trực tiếp quản lý và bảo quản hóa đơn, chứng từ; từ đó buộc họ phải cẩn trọng hơn và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Thứ tư, răn đe và phòng ngừa chung: Hình sự hóa hành vi vi phạm giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, phòng ngừa tội phạm kinh tế – tài chính và góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước hiện nay đang được quy định tại Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý hành chính Nhà nước về hóa đơn, chứng từ và hoạt động quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước..
Đối tượng tác động của tội phạm là hóa đơn, chứng từ cần thu nộp ngân sách Nhà nước. Trong đó:
- Hóa đơn: Là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in (khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
- Chứng từ: Là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in (khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Đặc biệt, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC: “Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước” bao gồm:
- Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
- Hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng;
- Các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,… và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không;
- Chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;
- Lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lại thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi: Vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại.
Hiện nay, quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước được ghi nhận tại Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
- Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hành vi vi phạm quy định về lưu trữ, quản lý hóa đơn, chứng từ phải gây ra hậu quả nghiêm trọng mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Hậu quả phải là thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm.
Khi thiệt hại chưa đến 100.000.000 triệu đồng thì người thực hiện hành vi vi phạm về lưu trữ, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là chủ thể đặc biệt.
Chỉ những người có trách nhiệm trong việc lưu trữ, quản lý hóa đơn, chứng từ mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Người có trách nhiệm trong bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước có thể kể đến như:
- Người mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
- Người có trách nhiệm của tổ chức mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
- Người có trách nhiệm của tổ chức đặt in hoặc nhận in hóa đơn.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này cũng phải thỏa mãn điều kiện về độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Tức là người phạm tội nhận thức được hậu quả cũng như trách nhiệm của mình trong công tác lưu trữ, quản lý hóa đơn, chứng từ nhưng mong muốn vi phạm quy định để hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
3. Khung hình phạt Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo ĐIều 204 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này thể hiện sự tái phạm trong hành vi vi phạm quy định về bảo quản và quản lý hóa đơn, chứng từ. Khi một cá nhân đã từng thực hiện hành vi phạm tội này và tiếp tục lặp lại từ lần thứ 02 trở đi thì hành vi không còn mang tính đơn lẻ, vô ý hoặc nhất thời mà cho thấy ý thức coi thường pháp luật với tính chất nguy hiểm cao hơn. Việc tái phạm nhiều lần dẫn đến khả năng gây thiệt hại lớn hơn cho ngân sách Nhà nước hoặc cho các chủ thể liên quan; đồng thời làm suy giảm hiệu lực quản lý tài chính – thuế của Nhà nước. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt cao hơn trong trường hợp này (khoản 2 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015) nhằm đảm bảo tính răn đe trong xã hội và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
- Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết định khung tăng nặng thể hiện mức độ hậu quả đặc biệt nghiêm trọng mà hành vi phạm tội gây ra. Nếu khoản 1 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015 chỉ xử lý các trường hợp gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, thì khi thiệt hại đạt từ 500 triệu đồng trở lên sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực lớn hơn đến ngân sách Nhà nước và lợi ích của các chủ thể khác. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu, cân đối ngân sách mà còn làm giảm niềm tin vào tính minh bạch, chặt chẽ của cơ chế quản lý hóa đơn và chứng từ. Vì vậy, pháp luật buộc phải nâng mức chế tài nặng hơn trong trường hợp này nhằm bảo đảm công bằng, tăng cường hiệu quả phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian dối, thiếu trách nhiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân sách. Đây được xem là một trong những tình tiết định khung hình phạt theo khoản 2 Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015.
5. Phân biệt với Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
Tiêu chí | Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Trật tự quản lý kinh tế tài chính, cụ thể là chế độ phát hành, lưu hành và tính hợp pháp của hóa đơn, chứng từ. | Trật tự quản lý kinh tế tài chính, cụ thể là chế độ bảo quản, lưu giữ, quản lý hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, sử dụng. |
Chủ thể | Cá nhân, pháp nhân thương mại có năng lực trách nhiệm hình sự. | Chủ thể đặc biệt: cá nhân có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ (thường là kế toán, thủ quỹ, cán bộ quản lý tài chính…). |
Hành vi khách quan | Gồm các hành vi như sau:
| Vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ (làm mất, hư hỏng, để thất lạc, quản lý sai quy định…) dẫn đến hậu quả thiệt hại. |
Dấu hiệu hậu quả |
| Phải gây thiệt hại cho Ngân sách nhà nước hoặc cho người khác từ 100 triệu đồng trở lên. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Pháp nhân thương mại | Truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015. | Không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại. |
Đối tượng hóa đơn, chứng từ | Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi hoặc đã ghi nội dung nhưng bị in, phát hành, mua bán trái phép. | Hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, sử dụng hợp pháp nhưng bị vi phạm trong khâu bảo quản, quản lý. |
Tính chất nguy hiểm | Làm phát sinh nguồn hóa đơn, chứng từ trái pháp luật, tạo công cụ cho nhiều hành vi gian lận, trốn thuế, chiếm đoạt Ngân sách nhà nước. | Thể hiện sự thiếu trách nhiệm, cẩu thả hoặc vi phạm quy định trong bảo quản, quản lý, gây hậu quả thiệt hại tài chính. |
6. Các biện pháp bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:
6.1. Biện pháp lưu trữ, bảo quản vật chất:
- Bảo đảm nơi lưu giữ an toàn: Hóa đơn giấy và các loại chứng từ gốc phải được lưu giữ trong tủ hoặc kho chuyên dụng, có khóa bảo mật, tránh ẩm mốc, cháy nổ hoặc tác động bên ngoài.
- Tuân thủ thời hạn lưu giữ: Theo quy định của pháp luật thì hóa đơn, chứng từ kế toán phải được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định. Hóa đơn phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Điều này giúp đảm bảo tính pháp lý, phục vụ cho thanh tra, kiểm toán hoặc giải quyết tranh chấp.
- Sắp xếp khoa học: Lập hồ sơ sổ sách kế toán đầy đủ và tiến hành hoạt động phân loại theo niên độ, xác định rõ từng loại hình chứng từ, có đánh số thứ tự để dễ dàng tra cứu khi cần thiết.
6.2. Biện pháp quản lý hành chính – nghiệp vụ:
- Ban hành nội quy, quy chế nội bộ: Cơ quan, doanh nghiệp cần có quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và từng cá nhân trong việc quản lý, bảo quản hóa đơn, chứng từ.
- Phân công trách nhiệm cụ thể: Kế toán, thủ quỹ và các cán bộ quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm trực tiếp về từng khâu (tiếp nhận, lưu giữ, hủy bỏ chứng từ hết hiệu lực).
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ: Báo cáo về tình trạng sử dụng, bảo quản, mất mát, hư hỏng hóa đơn và chứng từ cho Cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính.
- Hủy hóa đơn và chứng từ theo quy định: Các hóa đơn và chứng từ hết giá trị sử dụng phải được hủy đúng quy trình, lập biên bản và có giám sát để tránh tình trạng bị lợi dụng để thực hiện hành vi gian lận.
6.3. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin:
- Sử dụng hóa đơn điện tử: Hiện nay hóa đơn điện tử đã trở thành bắt buộc, thay thế phần lớn hóa đơn giấy. Đây là biện pháp tối ưu giúp hạn chế rủi ro mất mát và hư hỏng.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý: Lưu trữ hóa đơn, chứng từ trên hệ thống cơ sở dữ liệu an toàn, có sao lưu, bảo mật bằng mật khẩu và phân quyền truy cập.
- Sao lưu định kỳ: Các dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải được sao lưu định kỳ và được lưu trên nhiều phương tiện khác nhau (như máy chủ, đám mây hoặc các trang thiết bị lưu trữ vật lý).
6.4. Biện pháp thanh tra, kiểm tra và giám sát:
- Kiểm tra nội bộ thường xuyên: Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước cần tổ chức kiểm tra định kỳ việc bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ để phát hiện và ngăn ngừa sai phạm.
- Cơ quan thuế, tài chính giám sát: Cơ quan quản lý có thẩm quyền phải tiến hành thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hóa đơn, chứng từ; từ đó kịp thời xử lý hành vi gian lận và các hành vi vi phạm quy định pháp luật khác.
- Chế tài nghiêm minh: Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính, bồi thường dân sự hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 203 hoặc Điều 204 Bộ luật Hình sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: