Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là tội phạm được quy định trong Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên sông ngòi, kênh rạch và biển. Hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản... do đó cần được xử lý nghiêm để phòng ngừa và răn đe.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
- 3 3. Khung hình phạt Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 6 6. Điều khiển phương tiện giao thông đường thủy cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
1.1. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là gì?
Giao thông đường thủy là loại hình vận tải khai thác các tuyến lưu thông trên sông, kênh rạch, hồ và biển để chuyên chở hành khách và hàng hóa. Đây được xem là một phương thức giao thông quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa ở những vùng có hệ thống sông ngòi dày đặc, nhiều kênh rạch hoặc khu vực ven biển.
Trong bối cảnh hệ thống giao thông đường thủy nội địa của Việt Nam ngày càng phát triển, phương tiện thủy được sử dụng rộng rãi trong vận tải hàng hóa, hành khách và khai thác du lịch. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy vẫn diễn biến phức tạp và gây ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng.
Thực tế cho thấy có những trường hợp người điều khiển phương tiện không có bằng lái hoặc không có giấy chứng nhận chuyên môn; sử dụng rượu bia, chất ma túy; chở quá tải, quá số người quy định… hoặc không tuân thủ hiệu lệnh, tín hiệu giao thông. Các hành vi này đã dẫn đến nhiều vụ đắm tàu, va chạm gây chết người, thương tích nặng cũng như thiệt hại lớn về tài sản. Mỗi năm vẫn ghi nhận hàng trăm vụ tai nạn giao thông đường thủy, trong đó không ít vụ để lại hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và đe dọa trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy như sau:
“Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy được hiểu là hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc phương tiện khác hoạt động trên đường thủy, đã không tuân thủ các quy tắc an toàn giao thông đường thủy do pháp luật quy định, gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là một tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự, thể hiện sự nghiêm cấm của Nhà nước đối với những hành vi coi thường quy tắc an toàn giao thông, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe con người và tài sản của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giao thông đường thủy.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong pháp luật hình sự:
Việc hình sự hóa hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo đảm trật tự và an toàn giao thông đường thủy: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người điều khiển phương tiện; qua đó giảm thiểu rủi ro, ngăn ngừa tai nạn và bảo đảm an toàn cho hành khách, hàng hóa lưu thông trên tuyến đường thủy.
- Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức: Bằng việc xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm, pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người cũng như tài sản, lợi ích hợp pháp của cá nhân và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
- Thứ ba, thể hiện vai trò răn đe, phòng ngừa chung của pháp luật hình sự: Quy định tội danh này khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật, góp phần nâng cao trách nhiệm cá nhân khi điều khiển phương tiện thủy và tạo sự ổn định, bền vững cho hoạt động giao thông vận tải đường thủy.
- Thứ tư, gắn liền với chính sách phát triển giao thông bền vững: Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh khai thác tiềm năng đường thủy, quy định về tội danh này mang ý nghĩa chiến lược trong việc bảo đảm an toàn, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần phát triển đồng bộ hệ thống giao thông quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy hiện nay được quy định tại Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường thủy.
Đối tượng tác động của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là: Các phương tiện giao thông đường thuỷ. Trong đó, phương tiện giao thông đường thủy là những phương tiện được thiết kế và chế tạo để di chuyển trên mặt nước, có thể làm thủ công hoặc sản xuất bằng máy móc, công nghệ hiện đại. Đây là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa trên sông ngòi, kênh rạch, biển cả cũng như phục vụ nhiều mục đích khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.
Dựa trên mục đích sử dụng, kích thước và phương thức di chuyển, phương tiện giao thông đường thủy có thể kể đến như: Tàu, thuyền, phà, sà lan, giàn khoan và các loại phương tiện chuyên dụng khác.
Trên phương diện pháp lý, hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa (khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004, sửa đổi năm 2014).
2.2. Mặt khách quan:
Người phạm tội danh này đã có hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy.
Hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ các quy định an toàn giao thông đường thủy.
Việc xác định hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ phải căn cứ vào Luật giao thông đường thuỷ nội địa năm 2004 (sửa đổi năm 2014).
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường có hợp hậu quả nghiêm trọng xảy ra (khoản 1 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015):
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Trường hợp hậu quả của tội phạm chưa nghiêm trọng theo quy định tại Điều 272 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà có thể sẽ phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 139/2021/NĐ-CP.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là chủ thể đặc biệt, chỉ những người điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy mới là chủ thể của tội phạm này.
Cụ thể, người điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ là người trực tiếp điều khiển các phương tiện như: Tàu, thuyền có động cơ hoặc không có động cơ; bè mảng; các cấu trúc nổi được sử dụng vào mục đích giao thông, vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ trên đường thủy nội địa.
Đồng thời, thủ thể của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015).
2.4. Mặt chủ quan:
Người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy thực hiện hành vi với lỗi vô ý, có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả. Trong đó:
- Vô ý vì quá tự tin: Là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Vô ý vì cẩu thả: Là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy theo Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy hiện nay được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
- Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định theo điểm a khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người điều khiển phương tiện thủy không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ phù hợp theo chức danh, loại phương tiện được quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (sửa đổi năm 2014) và các văn bản hướng dẫn có liên quan, hành vi này thể hiện sự thiếu năng lực và thiếu kỹ năng tối thiểu để điều khiển phương tiện. Đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy; bởi nó tiềm ẩn nguy cơ rất cao dẫn đến tai nạn nghiêm trọng vì người điều khiển không được đào tạo, kiểm tra và cấp phép theo đúng chuẩn mực an toàn.
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác theo điểm b khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Người điều khiển phương tiện thủy trong tình trạng có sử dụng rượu bia vượt ngưỡng quy định hoặc có sử dụng ma túy, sử dụng các chất kích thích mạnh khác được xem là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Việc sử dụng các chất này làm suy giảm khả năng kiểm soát hành vi, từ đó gây nguy cơ rất lớn cho an toàn giao thông đường thủy. Đây là tình tiết có thể dẫn đến các tai nạn thảm khốc; vì vật pháp luật quy định hình phạt cao hơn để răn đe đối với hành vi vi phạm.
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn theo điểm c khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Sau khi gây tai nạn, người điều khiển bỏ chạy để tránh né trách nhiệm hoặc mặc dù có điều kiện nhưng vẫn cố ý không cứu giúp người bị nạn. Đây là hành vi vô nhân đạo, coi thường tính mạng và sức khỏe của người khác. Tình tiết này thể hiện ý thức coi thường pháp luật, từ đó làm tăng tính nguy hiểm của hành vi nên được đưa vào định khung tăng nặng với mức hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy.
- Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy theo điểm d khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người điều khiển phương tiện thủy vi phạm quy định an toàn giao thông nhưng còn chống đối và không chấp hành hiệu lệnh của cơ quan chức năng như: lực lượng cảnh sát đường thủy, lực lượng quản lý giao thông… Đây là hành vi xem thường pháp luật và kỷ cương Nhà nước. Sự không tuân thủ này có thể khiến hậu quả tai nạn thêm trầm trọng hoặc gây mất trật tự quản lý giao thông đường thủy, do đó pháp luật coi đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy theo khoản 2 Điều 272 Bộ luật hình sự 2015.
- Làm chết 02 người theo điểm đ khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hậu quả làm chết từ 02 người thì tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đã vượt xa so với trường hợp làm chết 01 người (theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015). Pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng nhằm phản ánh đúng sự nghiêm trọng của hậu quả và đòi hỏi người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự nặng hơn so với các trường hợp thông thường khác.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm e khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này áp dụng khi hậu quả gây ra thương tích cho nhiều người, trong đó tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% đến 200%. Đây là mức độ thiệt hại sức khỏe nghiêm trọng và phản ánh tính nguy hiểm cao của hành vi. Do đó, người phạm tội phải chịu khung hình phạt nặng hơn đối với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng này để tương xứng với hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm g khoản 2 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hậu quả hành vi vi phạm gây ra thiệt hại tài sản ở mức lớn (cụ thể là từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng) thì đây được xem là tình tiết tăng nặng về vật chất khi quyết định hình phạt của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng vì hành vi không chỉ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe mà còn gây tổn thất nặng nề về kinh tế, buộc người phạm tội phải gánh chịu mức hình phạt nghiêm khắc hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường khác.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hậu quả làm chết từ 03 người trở lên thì đây được xem là một trong những tình tiết đặc biệt nghiêm trọng. Tính chất nguy hiểm cho xã hội tăng cao và gây tổn thất to lớn về tính mạng con người. Pháp luật quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với tình tiết định khung hình phạt nặng này nhằm phản ánh mức độ nghiêm khắc để răn đe và trừng trị.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hậu quả gây ra cho từ 03 người trở lên với tổng tỷ lệ thương tích 201% trở lên thể hiện mức độ thiệt hại rất nặng nề. Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt bởi thiệt hại sức khỏe vượt xa so với các khung hình phạt trước đó của Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Hình phạt nghiêm khắc tại khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm đảm bảo tính răn đe và công bằng trong việc xử lý hành vi.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi gây thiệt hại về tài sản ở mức từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì sẽ được xem là một trong những tình tiết tăng nặng khung hình phạt cao nhất về hậu quả vật chất. Mức độ thiệt hại này phản ánh tác động lớn đến kinh tế – xã hội, vì vậy người phạm tội phải đối diện với khung hình phạt từ 07 đến 15 năm tù theo khoản 3 Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 để tương xứng với hậu quả gây ra trên thực tế.
5. Phân biệt với Tội cản trở giao thông đường thủy:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy (Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm hành vi | Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường thủy vi phạm quy định an toàn, gây hậu quả hoặc có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng. | Hành vi khoan, đào, tạo chướng ngại vật, di chuyển, tháo dỡ báo hiệu, phá hoại công trình, lấn chiếm luồng, hành lang hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy. |
Đặc điểm hành vi | Xuất phát từ chính người điều khiển phương tiện (tàu, thuyền, phà, sà lan…). | Xuất phát từ chủ thể thực hiện hành vi gây cản trở giao thông (có thể không trực tiếp điều khiển phương tiện). |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Không có quy định về hình phạt bổ sung. |
6. Điều khiển phương tiện giao thông đường thủy cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè (theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, sửa đổi năm 2014).
Điều khiển phương tiện giao thông đường thủy cần tuân thủ những nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 (sửa đổi năm 2014) như sau:
- Thứ nhất, hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
- Thứ hai, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác
- Thứ tư, quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
THAM KHẢO THÊM: