Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- 1.1 1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- 2 2. Cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
1. Khái quát về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?
Trong bối cảnh hiện nay, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực tế cho thấy, không ít vụ việc cán bộ hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản đã để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và mất mát nghiêm trọng đối với tài sản của cơ quan, tổ chức. Nguyên nhân phổ biến là do thiếu tinh thần trách nhiệm, lơ là trong kiểm tra, giám sát hoặc xử lý công việc một cách hình thức, qua loa. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến ngân sách, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản công, đồng thời tạo ra dư luận bức xúc trong xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm như sau:
“Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là hành vi của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản công nhưng vì thiếu trách nhiệm mà dẫn đến hậu quả mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đó. Điểm đặc thù của tội danh này là hành vi không xuất phát từ ý định chiếm đoạt hay cố ý xâm phạm mà chủ yếu bắt nguồn từ sự buông lỏng, cẩu thả hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao.”
1.2. Ý nghĩa của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ tài sản công và nguồn lực quốc gia: Tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân. Việc xử lý nghiêm khắc hành vi thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí có ý nghĩa bảo vệ tuyệt đối các nguồn lực này, góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và ngăn chặn nguy cơ mất mát không đáng có.
- Thứ hai, tăng cường ý thức trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản công: Khi biết rằng sự thiếu trách nhiệm có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức và người được giao quản lý tài sản sẽ có ý thức hơn trong công việc, chú trọng tuân thủ quy trình, từ đó hạn chế tình trạng làm việc qua loa và hình thức. Điều này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả quản lý trong các cơ quan, tổ chức.
- Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội: Tội danh này không chỉ xử lý người đã gây ra hậu quả mà còn có giá trị cảnh báo, răn đe đối với những người khác đang hoặc sẽ được giao quản lý tài sản công. Việc nhận thức rằng sự lơ là, cẩu thả đều có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự giúp phòng ngừa nguy cơ vi phạm, từ đó bảo đảm an toàn cho khối tài sản chung của Nhà nước và cộng đồng.
- Thứ tư, củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và Nhà nước: Người dân luôn mong muốn tài sản công được bảo vệ và sử dụng đúng đắn. Khi pháp luật xử lý nghiêm minh những trường hợp thiếu trách nhiệm gây thiệt hại, niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, pháp luật và bộ máy quản lý sẽ được củng cố. Điều này góp phần nâng cao uy tín của cơ quan công quyền và xây dựng một hệ thống quản lý minh bạch và hiệu quả.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hiện nay được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
2.1. Khách thể:
Khách thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là: Quan hệ sở hữu. Cụ thể là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Quan hệ sở hữu chính là quan hệ giữa người với người đối với tài sản. Bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định tài sản và được quy định trong luật dân sự. Bất kỳ ai xâm phạm một trong 03 quyền này của chủ sở hữu trái với quy định pháp luật chính là xâm phạm đến quyền sở hữu nói chung. Trong đó:
- Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản;
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
- Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là: Hành vi thiếu trách nhiệm. Hành vi này được thể hiện qua:
- Không thực hiện những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Hành vi này theo quy định của Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của con người. Thông qua hành vi của người phạm tội để xâm phạm được đến khách thể của tội phạm – quyền sở hữu đối với tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
Những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản có thể là quy định về đăng ký, theo dõi tài sản, quy định về sử dụng tài sản; quy định về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; quy định về thu hồi, điều chuyển thanh lý tài sản, quy định về chi tiêu, mua sắm. Đồng thời hành vi thiếu trách nhiệm này cũng vi phạm các nguyên tắc về quản lý và sử dụng tài sản.
Hậu quả: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm có cấu thành vật chất. Vì thế hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội này.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được coi là hoàn thành kể từ khi thực hiện hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp từ 100 triệu đồng trở lên.
Nếu giá trị phần của tài sản bị thiệt hại dưới 100 triệu đồng thì chủ thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội này mà có thể chỉ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính. Đồng thời, mức độ thiệt hại về tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp cũng được xem xét là tình tiết định khung đối với tội này.
Mối quan hệ nhân quả: Người có trách nhiệm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại đối với tài sản do chính hành vi thiếu trách nhiệm của mình gây ra. Nếu thiệt hại đó không phải do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra thì không được sử dụng để xác định hậu quả của tội danh này.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có đủ các dấu hiệu sau:
- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015);
- Là chủ thể đặc biệt: Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện với lỗi vô ý. Người phạm tội không mong muốn và cũng không có ý thức chấp nhận thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
Khi có hành vi vi phạm, người phạm tội có thể thấy trước hậu quả thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng tin hậu quả đó không xảy ra; hoặc do cẩu thả không thấy trước được hậu quả đó nhưng có thể thấy và phải thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau:
- Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do hành vi thiếu trách nhiệm thường gắn với nhiệm vụ quản lý tài sản trong lĩnh vực công tác, việc cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định sẽ loại bỏ khả năng người phạm tội tiếp tục gây ra hậu quả tương tự. Đây là biện pháp có ý nghĩa cả về phòng ngừa riêng lẫn phòng ngừa chung, từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ và người quản lý tài sản công trong thực thi công vụ.
4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:
- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết định khung tăng nặng thứ nhất của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khi thiệt hại vượt ngưỡng 500 triệu đồng, hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được coi là đặc biệt nguy hiểm hơn. Giá trị tài sản bị thiệt hại lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích công, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản Nhà nước và uy tín của cơ quan và tổ chức. Vì vậy mức hình phạt tăng từ phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ sang phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, từ đó thể hiện tính nghiêm khắc và răn đe cao hơn.
- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản từ 2.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết định khung tăng nặng thứ hai của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khi hậu quả do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra vượt mốc 2.000.000.000 đồng, mức độ nguy hiểm của hành vi được đánh giá là đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng lớn đến ngân sách, tài sản công mà còn tác động tiêu cực đến uy tín, hoạt động của cơ quan và tổ chức. Với mức độ thiệt hại này, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, từ đó phản ánh sự nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.
5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
Tiêu chí | Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức (tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người khác). | Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp (tức là tài sản công). |
Chủ thể | Bất kỳ người nào từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. | Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. |
Mặt lỗi | Cố ý trực tiếp. Người phạm tội có mục đích hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác. | Vô ý. Người phạm tội không có ý định chiếm đoạt hay hủy hoại tài sản mà do thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý nên gây thiệt hại cho tài sản đó. |
Hành vi khách quan | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (dùng lửa, chất nổ, thủ đoạn nguy hiểm hoặc các hành vi trực tiếp khác). | Do thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản công để xảy ra mất mát, hư hỏng và lãng phí. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. | Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm |
Tính chất mức độ nghiêm trọng | Nguy hiểm cao, trực tiếp xâm hại tài sản của người khác bằng hành vi cố ý. Giá trị thiệt hại có thể từ nhỏ (từ 2 triệu đồng) nhưng vẫn bị xử lý khi thuộc trường hợp luật định. | Nguy hiểm ở mức quản lý, gián tiếp xâm hại tài sản công do thiếu trách nhiệm và chỉ bị xử lý khi thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên. |
6. Bản án điển hình của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- Tên bản án:
Bản án số 16/2019/HS-ST ngày 21/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
- Nội dung bản án:
Vào năm 2006 A Đ được Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum giao 22,3 héc ta đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có thảm thực vật cần được bảo vệ xây dựng rừng phòng hộ tại Lô d Khoảnh 1 Tiểu khu 391, nay là Lô 16 khoảnh 1 Tiểu khu 391 thuộc địa phận xã Măng Bút, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. A Đ là người có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, trông coi và được hưởng các lợi ích từ việc bảo vệ diện tích rừng được giao.
Từ khi được giao rừng, A Đ thường xuyên vào khu rừng được giao, cứ một tuần một lần. Đến khoảng tháng 4 năm 2019 A Đ phát hiện khu rừng của mình quản lý có nhiều cây gỗ Pơ mu bị cắt hạ trái phép. Tuy nhiên, A Đ không báo cho các Cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý kịp thời dẫn đến việc các đối tượng khác khai thác trái phép 38,589 m3 gỗ tròn chủng loại Pơ mu, nhóm IIA thuộc loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ có giá trị 715.420.800 đồng.
Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” theo quy định tại khoản 2 Điều 179 của Bộ luật hình sự năm 2015, bị cáo là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nhận thức được hành vi phạm tội của mình, bị cáo phạm tội với lỗi vô ý.
Xét hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước của bị cáo là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây hoang mang trong dư luận quần chúng nhân, vì vậy cần xử phạt bị cáo mức án nghiêm minh tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội bị cáo gây ra, nhằm cải tạo giáo dục bị cáo trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội sau này, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cũng như mang tính chất phòng ngừa chung trong toàn xã hội.
- Quyết định của Tòa án:
+ Bị cáo A Đ (tên gọi khác là A Đúc) phạm tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”.
+ Bị cáo A Đ (tên gọi khác là A Đúc) 15 (Mười lăm) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt đi chấp hành án và được trừ đi thời gian bị cáo đã bị tạm giam là 1 tháng 24 ngày.
THAM KHẢO THÊM: