Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

  • 31/08/202531/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
        • 1.1 1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
      • 2 2. Cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
      • 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      1. Khái quát về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?

      Trong bối cảnh hiện nay, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực tế cho thấy, không ít vụ việc cán bộ hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản đã để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và mất mát nghiêm trọng đối với tài sản của cơ quan, tổ chức. Nguyên nhân phổ biến là do thiếu tinh thần trách nhiệm, lơ là trong kiểm tra, giám sát hoặc xử lý công việc một cách hình thức, qua loa. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến ngân sách, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản công, đồng thời tạo ra dư luận bức xúc trong xã hội.

      Có thể đưa ra khái niệm như sau:

      “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là hành vi của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản công nhưng vì thiếu trách nhiệm mà dẫn đến hậu quả mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đó. Điểm đặc thù của tội danh này là hành vi không xuất phát từ ý định chiếm đoạt hay cố ý xâm phạm mà chủ yếu bắt nguồn từ sự buông lỏng, cẩu thả hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ tài sản công và nguồn lực quốc gia: Tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân. Việc xử lý nghiêm khắc hành vi thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí có ý nghĩa bảo vệ tuyệt đối các nguồn lực này, góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và ngăn chặn nguy cơ mất mát không đáng có.
      • Thứ hai, tăng cường ý thức trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản công: Khi biết rằng sự thiếu trách nhiệm có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức và người được giao quản lý tài sản sẽ có ý thức hơn trong công việc, chú trọng tuân thủ quy trình, từ đó hạn chế tình trạng làm việc qua loa và hình thức. Điều này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả quản lý trong các cơ quan, tổ chức.
      • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội: Tội danh này không chỉ xử lý người đã gây ra hậu quả mà còn có giá trị cảnh báo, răn đe đối với những người khác đang hoặc sẽ được giao quản lý tài sản công. Việc nhận thức rằng sự lơ là, cẩu thả đều có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự giúp phòng ngừa nguy cơ vi phạm, từ đó bảo đảm an toàn cho khối tài sản chung của Nhà nước và cộng đồng.
      • Thứ tư, củng cố niềm tin của nhân dân vào pháp luật và Nhà nước: Người dân luôn mong muốn tài sản công được bảo vệ và sử dụng đúng đắn. Khi pháp luật xử lý nghiêm minh những trường hợp thiếu trách nhiệm gây thiệt hại, niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, pháp luật và bộ máy quản lý sẽ được củng cố. Điều này góp phần nâng cao uy tín của cơ quan công quyền và xây dựng một hệ thống quản lý minh bạch và hiệu quả.
      Xem thêm:  Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hiện nay được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là: Quan hệ sở hữu. Cụ thể là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      Quan hệ sở hữu chính là quan hệ giữa người với người đối với tài sản. Bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định tài sản và được quy định trong luật dân sự. Bất kỳ ai xâm phạm một trong 03 quyền này của chủ sở hữu trái với quy định pháp luật chính là xâm phạm đến quyền sở hữu nói chung. Trong đó:

      • Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản;
      • Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
      • Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là: Hành vi thiếu trách nhiệm. Hành vi này được thể hiện qua:

      • Không thực hiện những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
      • Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      Hành vi này theo quy định của Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của con người. Thông qua hành vi của người phạm tội để xâm phạm được đến khách thể của tội phạm – quyền sở hữu đối với tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

      Những quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản có thể là quy định về đăng ký, theo dõi tài sản, quy định về sử dụng tài sản; quy định về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; quy định về thu hồi, điều chuyển thanh lý tài sản, quy định về chi tiêu, mua sắm. Đồng thời hành vi thiếu trách nhiệm này cũng vi phạm các nguyên tắc về quản lý và sử dụng tài sản.

      Hậu quả: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm có cấu thành vật chất. Vì thế hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội này.

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được coi là hoàn thành kể từ khi thực hiện hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp từ 100 triệu đồng trở lên.

      Nếu giá trị phần của tài sản bị thiệt hại dưới 100 triệu đồng thì chủ thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội này mà có thể chỉ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính. Đồng thời, mức độ thiệt hại về tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp cũng được xem xét là tình tiết định khung đối với tội này.

      Mối quan hệ nhân quả: Người có trách nhiệm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại đối với tài sản do chính hành vi thiếu trách nhiệm của mình gây ra. Nếu thiệt hại đó không phải do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra thì không được sử dụng để xác định hậu quả của tội danh này.

      Xem thêm:  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có đủ các dấu hiệu sau:

      • Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015);
      • Là chủ thể đặc biệt: Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện với lỗi vô ý. Người phạm tội không mong muốn và cũng không có ý thức chấp nhận thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

      Khi có hành vi vi phạm, người phạm tội có thể thấy trước hậu quả thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng tin hậu quả đó không xảy ra; hoặc do cẩu thả không thấy trước được hậu quả đó nhưng có thể thấy và phải thấy trước hậu quả đó.

      3. Khung hình phạt của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau:

      • Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Do hành vi thiếu trách nhiệm thường gắn với nhiệm vụ quản lý tài sản trong lĩnh vực công tác, việc cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định sẽ loại bỏ khả năng người phạm tội tiếp tục gây ra hậu quả tương tự. Đây là biện pháp có ý nghĩa cả về phòng ngừa riêng lẫn phòng ngừa chung, từ đó góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ và người quản lý tài sản công trong thực thi công vụ.

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      • Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng thứ nhất của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khi thiệt hại vượt ngưỡng 500 triệu đồng, hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được coi là đặc biệt nguy hiểm hơn. Giá trị tài sản bị thiệt hại lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích công, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản Nhà nước và uy tín của cơ quan và tổ chức. Vì vậy mức hình phạt tăng từ phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ sang phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, từ đó thể hiện tính nghiêm khắc và răn đe cao hơn.

      • Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản từ 2.000.000.000 đồng trở lên theo khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng thứ hai của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khi hậu quả do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra vượt mốc 2.000.000.000 đồng, mức độ nguy hiểm của hành vi được đánh giá là đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng lớn đến ngân sách, tài sản công mà còn tác động tiêu cực đến uy tín, hoạt động của cơ quan và tổ chức. Với mức độ thiệt hại này, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, từ đó phản ánh sự nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.

      5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      Tiêu chí

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

      (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      (Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm hạiQuyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức (tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người khác).Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp (tức là tài sản công).
      Chủ thểBất kỳ người nào từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
      Mặt lỗiCố ý trực tiếp. Người phạm tội có mục đích hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác.Vô ý. Người phạm tội không có ý định chiếm đoạt hay hủy hoại tài sản mà do thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý nên gây thiệt hại cho tài sản đó.
      Hành vi khách quanHủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (dùng lửa, chất nổ, thủ đoạn nguy hiểm hoặc các hành vi trực tiếp khác).Do thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản công để xảy ra mất mát, hư hỏng và lãng phí.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
      Tính chất mức độ nghiêm trọngNguy hiểm cao, trực tiếp xâm hại tài sản của người khác bằng hành vi cố ý. Giá trị thiệt hại có thể từ nhỏ (từ 2 triệu đồng) nhưng vẫn bị xử lý khi thuộc trường hợp luật định.Nguy hiểm ở mức quản lý, gián tiếp xâm hại tài sản công do thiếu trách nhiệm và chỉ bị xử lý khi thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên.
      Xem thêm:  Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      6. Bản án điển hình của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      • Tên bản án:

      Bản án số 16/2019/HS-ST ngày 21/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.

      • Nội dung bản án:

      Vào năm 2006 A Đ được Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum giao 22,3 héc ta đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có thảm thực vật cần được bảo vệ xây dựng rừng phòng hộ tại Lô d Khoảnh 1 Tiểu khu 391, nay là Lô 16 khoảnh 1 Tiểu khu 391 thuộc địa phận xã Măng Bút, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. A Đ là người có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, trông coi và được hưởng các lợi ích từ việc bảo vệ diện tích rừng được giao.

      Từ khi được giao rừng, A Đ thường xuyên vào khu rừng được giao, cứ một tuần một lần. Đến khoảng tháng 4 năm 2019 A Đ phát hiện khu rừng của mình quản lý có nhiều cây gỗ Pơ mu bị cắt hạ trái phép. Tuy nhiên, A Đ không báo cho các Cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý kịp thời dẫn đến việc các đối tượng khác khai thác trái phép 38,589 m3 gỗ tròn chủng loại Pơ mu, nhóm IIA thuộc loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ có giá trị 715.420.800 đồng.

      Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” theo quy định tại khoản 2 Điều 179 của Bộ luật hình sự năm 2015, bị cáo là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nhận thức được hành vi phạm tội của mình, bị cáo phạm tội với lỗi vô ý.

      Xét hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước của bị cáo là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây hoang mang trong dư luận quần chúng nhân, vì vậy cần xử phạt bị cáo mức án nghiêm minh tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội bị cáo gây ra, nhằm cải tạo giáo dục bị cáo trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội sau này, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cũng như mang tính chất phòng ngừa chung trong toàn xã hội.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Bị cáo A Đ (tên gọi khác là A Đúc) phạm tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”.

      + Bị cáo A Đ (tên gọi khác là A Đúc) 15 (Mười lăm) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt đi chấp hành án và được trừ đi thời gian bị cáo đã bị tạm giam là 1 tháng 24 ngày.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác
      • Thiệt hại là gì? Trường hợp nào gây thiệt hại không phải bồi thường?
      • Phân biệt Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội khác

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ