Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là tội phạm được quy định tại Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi lợi dụng tiền chất - vốn là hóa chất hợp pháp để phục vụ cho việc sản xuất ma túy trái phép. Tội danh này cần được xử lý nghiêm để ngăn chặn từ gốc nguồn cung ma túy.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
- 1.1 1.1. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
- 2 2. Cấu thành Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:
- 6 6. Các biện pháp phối hợp kiểm soát và ngăn chặn hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất:
- 6.1 6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy định quản lý tiền chất:
- 6.2 6.2. Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm kiểm soát hành vi vi phạm:
- 6.3 6.3. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu và vận chuyển tiền chất:
- 6.4 6.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
- 6.5 6.5. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách:
1. Khái quát về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
1.1. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là gì?
Trong những năm qua, tình hình tội phạm ma túy tại Việt Nam diễn biến hết sức phức tạp với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh các hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy thì việc lợi dụng tiền chất, những hóa chất hợp pháp nhưng có thể dùng để sản xuất ma túy đang có xu hướng gia tăng.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy như sau:
“Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là các hành vi chiếm giữ, di chuyển, trao đổi, giao dịch hoặc chiếm đoạt trái phép các loại tiền chất mà pháp luật quy định phải quản lý chặt chẽ, với mục đích hoặc khả năng được sử dụng để sản xuất ma túy trái phép. Hành vi này không phụ thuộc vào việc đã trực tiếp sản xuất ma túy hay chưa mà chỉ cần có hành vi với số lượng tiền chất đạt định lượng luật định là đủ căn cứ để xử lý hình sự.”
1.2. Ý nghĩa của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy trong pháp luật hình sự:
Việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất trong Bộ luật Hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
- Thứ nhất, bảo đảm công tác phòng chống ma túy từ gốc: Tiền chất là nguyên liệu đầu vào để sản xuất ma túy, vì vậy việc xử lý nghiêm hành vi chiếm đoạt và mua bán trái phép tiền chất sẽ góp phần chặn đứng nguồn cung ngay từ đầu.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Quy định tội danh này buộc các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sử dụng, kinh doanh tiền chất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấp phép, lưu giữ, vận chuyển và báo cáo.
- Thứ ba, thể hiện quyết tâm chính trị trong phòng, chống ma túy: Tội danh này khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật và phù hợp với chính sách quốc gia về phòng, chống ma túy cũng như các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Thứ tư, bảo vệ an ninh trật tự và sức khỏe cộng đồng: Việc ngăn chặn từ sớm sẽ hạn chế nguy cơ sản xuất, buôn bán ma túy, qua đó bảo vệ trật tự xã hội, an ninh quốc gia và sức khỏe của người dân.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy hiện nay đang được quy định tại Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên.
5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
2.1. Khách thể:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quản lý của Nhà nước về việc cất giữ, vận chuyển, trao đổi tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
Đối tượng tác động của tội phạm này là các tiền chất dùng vào việc sản xuất chất ma túy.
Ở Việt Nam hiện nay, các chất ma túy thường gặp là: Thuốc phiện, Hêrôin, Mooc phin, cần sa và một số loại ma túy ở dạng thuốc tân dược như: Suzusen, dolagăng hoặc methamphetamin…
2.2. Mặt khách quan:
Một số khái niệm cần giải nghĩa trong hành vi của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy như sau:
- Chất ma túy: Là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành (khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021). Danh mục chất ma túy được hướng dẫn bởi Danh mục I, II, III Phụ lục kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
- Tiền chất: Là hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành (khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021). Danh mục tiền chất được hướng dẫn bởi Danh mục IV Phụ lục kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP
- Tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy: Là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trinh điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong các danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành. Trong đó, các loại tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại Danh mục các tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
a. Hành vi:
Hành vi khách quan của tội danh này được thể hiện qua:
Thứ nhất, tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy: Là hành vi cất giữ, cất giấu, tàng trữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, cất giấu trong xe…) để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
Thứ hai, vận chuyển tiền chất vào việc sản xuất trái phép chất ma túy: Là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần,…) để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
Thứ ba, mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy: Được thể hiện dưới dạng các hành vi sau:
- Bán tiền chất cho người đó để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Mua tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Dùng tiền chất để trao đổi, thanh toán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Dùng tài sản (không phải là tiền) đem trao đổi, thanh toán lấy tiền chất nhằm bán lại cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Tàng trữ tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Vận chuyển tiền chất nhằm bán trái phép cho người khác để người đó sản xuất trái phép chất ma túy;
- Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
- Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
- Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
- Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
- Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác; luật sư bào chữa, luật sư hinh sự
- Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
- Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Thứ tư, chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy: Là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt… tiền chất của người khác để dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
b. Hậu quả:
Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (tội danh này có cấu thành hình thức).
Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu hành vi chiếm đoạt chất ma túy lại gây ra những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc thiệt hại về tài sản thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng với những thiệt hại mà người phạm tội gây ra.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Nội hàm cụm từ “tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất” được quy định trong điều luật đã thể hiện người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.
Mục đích của người phạm tội là dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy, đây được coi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
Như vậy: Ý nghĩa của việc phân tích cấu thành tội phạm của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
- Cấu thành tội phạm là cơ sở để phân biệt Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy với những tội phạm về ma túy khác;
- Là căn cứ pháp lý để Tòa án kết án một người có phạm Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy hay không
3. Khung hình phạt của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy:
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.
- Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
- Khung 5: Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người, đồng thời có sự phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện hành vi phạm tội một cách có kế hoạch. Đây là tình tiết tăng nặng hình phạt vì tính chất nguy hiểm cao hơn nhiều so với phạm tội đơn lẻ thông thường khác. Hành vi này không chỉ làm gia tăng khả năng tàng trữ, vận chuyển hoặc buôn bán tiền chất với số lượng lớn mà còn gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý của cơ quan chức năng. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt cao hơn của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Người phạm tội đã thực hiện hành vi này từ 02 lần trở lên cho thấy ý thức coi thường pháp luật, sự cố ý tái phạm nhiều lần và gây ra mức độ nguy hiểm cao hơn so với trường hợp phạm tội lần đầu. Không dừng lại ở một hành vi nhất thời mà người phạm tội đã liên tục vi phạm và gây ra hậu quả lâu dài, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và buôn bán ma túy ngày càng phát triển nghiêm trọng. Vì vậy tình tiết này được xem là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm c khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết tăng nặng hình phạt đặc biệt nghiêm trọng, bởi lẽ người có chức vụ và quyền hạn là những người phải gương mẫu chấp hành và bảo vệ pháp luật, tuy nhiên họ lại lợi dụng vị trí của mình để phạm tội. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho xã hội mà còn làm xói mòn lòng tin của nhân dân đối với cơ quan, tổ chức Nhà nước và làm ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự quản lý hành chính.
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức theo điểm d khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp này, người phạm tội sử dụng tên tuổi, uy tín hoặc phương tiện của cơ quan hoặc tổ chức khác để che giấu hành vi phạm tội của mình. Điều này khiến cho hành vi phạm tội trở nên nguy hiểm hơn, vì vừa gây khó khăn cho công tác kiểm soát của cơ quan chức năng vừa làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của cơ quan, tổ chức hợp pháp. Do đó cần áp dụng khung hình phạt cao hơn của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
- Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam theo điểm đ khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Số lượng tiền chất thể rắn đạt từ 200g đến dưới 500g được coi là khá lớn, có khả năng dùng để sản xuất một lượng ma túy đáng kể. Việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán hay chiếm đoạt ở mức này cho thấy quy mô phạm tội không còn nhỏ lẻ mà đã mang tính nghiêm trọng, do đó phải áp dụng khung hình phạt nặng hơn của Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
- Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít theo điểm e khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Đối với tiền chất ở thể lỏng nếu đạt thể tích từ 300ml đến dưới 750ml thì mức độ nguy hiểm là rất lớn. Đây là số lượng đủ lớn để phục vụ hoạt động sản xuất ma túy có quy mô và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội nếu bị lợi dụng. Do đó cần tăng nặng khung hình phạt trong trường hợp này để đảm bảo tính răn đe cho xã hội.
- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội theo điểm g khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết thể hiện sự nguy hiểm ở cả hai khía cạnh: vừa xâm hại an toàn xã hội vừa trực tiếp đe dọa đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Người dưới 16 tuổi là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần và nhận thức pháp luật, việc lôi kéo họ tham gia phạm tội là hành vi đáng lên án và cần bị xử lý nghiêm minh hơn.
- Vận chuyển, mua bán qua biên giới theo điểm h khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi này làm gia tăng tính phức tạp và phạm vi nguy hiểm của tội phạm. Việc đưa tiền chất qua biên giới không chỉ vi phạm pháp luật quốc gia mà còn ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác quốc tế về phòng chống ma túy. Tội phạm loại này thường có tính chất chuyên nghiệp và liên quan đến đường dây xuyên quốc gia, do đó pháp luật quy định mức án nặng hơn để ngăn chặn hành vi vi phạm trên thực tế.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
- Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam theo điểm a khoản 3 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi số lượng tiền chất ở thể rắn đạt từ 500 gam đến dưới 1.200 gam thì quy mô phạm tội đã ở mức rất lớn. Với lượng tiền chất này, nếu bị sử dụng để sản xuất trái phép thì có thể tạo ra một lượng ma túy lớn đe dọa nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Đây là lý do pháp luật quy định mức hình phạt từ 13 đến 20 năm tù theo khoản 3 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015, từ đó phản ánh tính nghiêm khắc nhằm ngăn chặn và triệt phá tận gốc hành vi phạm tội.
- Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít theo điểm b khoản 3 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 ml đến dưới 1.800 ml cũng được coi là hành vi đặc biệt nguy hiểm. Với khối lượng này, người phạm tội có khả năng cung cấp nguyên liệu để sản xuất ra lượng ma túy ở quy mô lớn. Pháp luật đặt hành vi này vào khung phạt từ 13 đến 20 năm tù theo khoản 3 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015 để bảo đảm sự răn đe mạnh mẽ và phòng ngừa chung trong xã hội.
4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
- Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện quy mô phạm tội ở mức cực lớn. Với 1.200 gam tiền chất ở thể rắn thì người phạm tội có thể sản xuất ma túy với số lượng cực kỳ lớn và gây ra hậu quả xấu cho cộng đồng. Pháp luật quy định hình phạt ở mức cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung thân theo khoản 4 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm thể hiện sự nghiêm minh tuyệt đối của Nhà nước trong đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy; cụ thể là Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
- Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên theo điểm b khoản 4 Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này cũng được coi là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. Với thể tích tiền chất lỏng từ 1.800 ml trở lên, khả năng tạo ra ma túy ở quy mô lớn vượt xa các khung trước của Điều 253 và đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia, trật tự công cộng và sức khỏe cộng đồng. Người phạm tội phải đối diện mức hình phạt 20 năm tù hoặc tù chung thân, từ đó phản ánh quyết tâm của pháp luật trong việc xử lý triệt để loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm này.
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể phạm tội | Người có trách nhiệm quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (cán bộ, nhân viên hoặc người được giao quản lý) – chủ thể đặc biệt. | Bất kỳ người nào (chủ thể thường); không cần có chức vụ, chỉ cần thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất. |
Khách thể bị xâm hại | Chế độ quản lý nhà nước đối với chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần. | Chính sách quản lý độc quyền tiền chất, ngăn chặn việc sản xuất trái phép chất ma túy. |
Hành vi phạm tội | Vi phạm quy định về xuất nhập khẩu, nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, giao nhận, vận chuyển, phân phối, mua bán, lưu giữ, cấp phát hoặc cho phép sử dụng các chất trên. | Thực hiện các hành vi trực tiếp: Tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt tiền chất nhằm phục vụ việc sản xuất trái phép chất ma túy. |
Điều kiện truy cứu | Chỉ bị xử lý hình sự khi đã từng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi tương tự mà còn vi phạm. | Bị truy cứu ngay khi có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt với số lượng tiền chất đạt định lượng luật định. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm. Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm. Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. Khung 5: Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
6. Các biện pháp phối hợp kiểm soát và ngăn chặn hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất:
6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy định quản lý tiền chất:
Một trong những biện pháp quan trọng nhất là tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý tiền chất. Cần rà soát và bổ sung thường xuyên các Danh mục các loại tiền chất theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và các Nghị định hướng dẫn khác có liên quan nhằm phù hợp với tình hình thực tế và sự biến đổi của tội phạm ma túy. Đồng thời, các quy định về xuất – nhập khẩu, bảo quản, lưu thông phải được thiết kế chặt chẽ, rõ trách nhiệm của từng cơ quan và đơn vị. Việc này giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và ngăn ngừa từ sớm nguy cơ tiền chất bị lợi dụng vào mục đích sản xuất ma túy trái phép.
6.2. Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm kiểm soát hành vi vi phạm:
Việc kiểm soát tiền chất chỉ có thể hiệu quả khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng. Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Y tế và Tổng cục Hải quan phải phối hợp chặt chẽ cùng nhau xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến sản xuất, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng tiền chất. Sự phối hợp này không chỉ giúp phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường mà còn ngăn chặn được tình trạng buông lỏng quản lý ở khâu này bị lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội ở khâu khác.
6.3. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu và vận chuyển tiền chất:
Hoạt động xuất nhập khẩu và vận chuyển tiền chất là một trong những khâu dễ bị lợi dụng để đưa tiền chất ra ngoài vòng kiểm soát. Vì vậy, cần tăng cường giám sát tại cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không và các tuyến giao thông quan trọng. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại như: hệ thống quản lý rủi ro, máy quét container hay thiết bị định vị GPS trong kiểm soát hải quan… sẽ giúp nâng cao hiệu quả phát hiện; đồng thời kịp thời ngăn chặn các hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép tiền chất.
6.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
Tội phạm ma túy và hành vi vận chuyển và buôn bán tiền chất thường có yếu tố xuyên biên giới. Do đó, hợp tác quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kiểm soát. Việt Nam cần tiếp tục phối hợp với các Tổ chức quốc tế như: UNODC (Văn phòng Liên Hợp Quốc về phòng chống Ma túy và Tội phạm), Interpol (Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) cũng như các quốc gia có tuyến hàng hải, hàng không chung. Tham gia cơ chế cảnh báo nhanh, chia sẻ dữ liệu về nguồn cung, đối tượng tình nghi và phương thức thủ đoạn sẽ giúp Việt Nam kịp thời phát hiện và ngăn chặn hành vi buôn lậu tiền chất từ xa, từ sớm.
6.5. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách:
Lực lượng công an, hải quan, biên phòng và kiểm nghiệm đóng vai trò quan trọng trực tiếp trong kiểm soát, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm liên quan đến tiền chất. Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nhận diện, điều tra, thu thập chứng cứ cũng như kỹ năng kiểm nghiệm và giám định tiền chất. Bên cạnh đó, việc trang bị phương tiện, phòng thí nghiệm và công nghệ hiện đại là cần thiết để tăng cường khả năng kiểm soát, giám định nhanh chóng và chính xác.
Ngoài ra, một giải pháp mang tính bền vững trong trường hợp này là nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng và doanh nghiệp. Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền về quy định quản lý tiền chất và trách nhiệm pháp lý khi để xảy ra vi phạm. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế, công nghiệp, hóa chất phải hiểu rõ nghĩa vụ báo cáo, ghi chép và bảo quản tiền chất. Đồng thời, cần khuyến khích cơ chế phản ánh, tố giác từ người dân và cơ sở kinh doanh để sớm phát hiện hành vi bất thường; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa và kiểm soát.
THAM KHẢO THÊM: