Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức

  • 25/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là gì? chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?

      Hiện nay, nhà nước thực hiện hoạt động quản lý của mình bằng việc ban hành nhiều văn bản như quyết định, công văn, giấy chứng nhận, tài liệu,… Trong đó, giấy chứng nhận, tài liệu là thuật ngữ có lẽ khá phổ biến trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay, tình trạng một số đối tượng để đạt được những lợi ích vật chất một cách không chính đáng, có được từ giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức mà thực hiện các hành vi sửa chữa, sử dụng bất hợp pháp dẫn đến bị xử lý hình sự. Vậy Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là gì và được quy định ra sao trong Bộ luật hình sự. Bài viết này sẽ làm rõ những vấn đề này.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      1. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là gì?

      Các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là các loại chứng nhận, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạo ra, ban như các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng xác nhận trình độ văn hóa, học vị, trình độ chuyên môn của cá nhân, các loại giấy chứng nhận, tài liệu xác nhận gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên, đãi ngộ của Nhà nước…

      Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm trật tự quản lý của nhà nước và các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức bằng hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm.

      2. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức tiếng Anh là gì?

      Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức trong tiếng Anh là “Falsification and use of certificates or documents of organizations”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 340 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      “Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức

      1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      4. Dấu hiệu pháp lý

      4.1. Khách thể của tội phạm

      Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước về các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

      4.2. Mặt khách quan của tội phạm

      Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó theo hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Hộ chiếu là một loại giấy tờ để nhận dạng cá nhân và quốc tịch của người giữ, khi sang quốc gia khác.

      Thị thực là một bằng chứng hợp pháp xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Sự cho phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu xác nhận vào trong hộ chiếu của người được cấp.

      Hộ khẩu là giấy tờ được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

      Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết, như khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định lại dân tộc, khai tử,…

      Sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giây chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức là sửa chữa, làm cho hộ chiêu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị sai lệch nội dung. Các thủ đoạn sửa chữa có thể là tẩy xóa, thêm, bớt các con số, thông tin trong hội chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tô chức. Ví dụ: sửa chữa ngày, tháng năm sinh trên giấy khai sinh; sửa chữa tỷ lệ thương tật trên giấy chứng thương…

      Hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hội khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác của cơ quan, tổ chức cấu thành tội sửa chữa, sử dụng giây chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức, nếu người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi của chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Bị coi là đã bị xử phạt hành chính về hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn thực hiện hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức.

      Người thực hiện hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 340 Bộ luật hình sự và tội phạm độc lập khác mà hành vi cấu thành tội phạm.

      4.3. Mặt chủ quan của tội phạm

      Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

      4.4. Chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

      Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là năng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và khả năng kìm chế hành vi đó để lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

      Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      5. Hình phạt

      Khung hình phạt tại khoản 1

      Người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung hình phạt tại khoản 2

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      – Phạm tội 02 lần trở lên: Phạm tội 2 lần trở lên được hiểu là đã có 2 lần phạm tội mà mỗi lần có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị xử lý hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố, xét xử cùng một lúc.

      – Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

      Đây là trường hợp người phạm tội đã sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là trên 7 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      Trong trường hợp này, người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự vè tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 340 Bộ luật hình sự và tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác mà hành vi cấu thành tội phạm.

      Khung hình phạt tại khoản

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ