Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn hiện nay đang được quy định tại Điều 269 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi của người có trách nhiệm nhưng vẫn cho phép vận hành phương tiện, thiết bị không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chưa được đăng ký, đăng kiểm. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống giao thông đường sắt.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 1.1 1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 2 2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 5 5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
- 6 6. Những dấu hiệu nhận biết hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
- 6.1 6.1. Phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký và đăng kiểm hợp lệ:
- 6.2 6.2. Tình trạng kỹ thuật của phương tiện và thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn:
- 6.3 6.3. Không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra định kỳ theo quy định pháp luật:
- 6.4 6.4. Cố tình phớt lờ hoặc bỏ qua cảnh báo kỹ thuật, vi phạm quy trình vận hành:
- 6.5 6.5. Hậu quả thực tế hoặc nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
1. Khái quát về Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
1.1. Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn là gì?
Trong thực tế, hệ thống đường sắt Việt Nam có nhiều tuyến đường đã cũ và xuống cấp, phương tiện và các trang thiết bị xuống cấp, không được bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy chuẩn của pháp luật. Một số trường hợp đầu máy, toa xe, hệ thống tín hiệu… vẫn được đưa vào vận hành mặc dù không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chưa được đăng kiểm, đăng ký hợp lệ. Điều này đã từng dẫn đến nhiều vụ tai nạn đường sắt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, từ đó làm gián đoạn giao thông và ảnh hưởng đến uy tín ngành đường sắt. Bên cạnh đó, công tác quản lý và giám sát an toàn kỹ thuật đôi khi còn lỏng lẻo, tạo kẽ hở cho vi phạm xảy ra.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn như sau:
“Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn là hành vi của người có trách nhiệm trực tiếp trong việc điều động hoặc quản lý kỹ thuật nhưng cố ý cho phép vận hành phương tiện, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, chưa được đăng ký, đăng kiểm theo quy định. Đây là hành vi nguy hiểm vì tạo ra nguy cơ trực tiếp dẫn đến tai nạn đường sắt, xâm phạm đến trật tự an toàn giao thông, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản.”
1.2. Ý nghĩa của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn trong pháp luật hình sự:
Quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Thứ nhất, quy định này khẳng định nguyên tắc an toàn kỹ thuật là điều kiện bắt buộc trong khai thác đường sắt; từ đó yêu cầu trách nhiệm nghiêm ngặt của các chủ thể quản lý và điều hành.
- Thứ hai, quy định này mang tính răn đe và phòng ngừa, buộc cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình kiểm định, bảo dưỡng; không vì lợi ích trước mắt mà bỏ qua yếu tố an toàn của ngành đường sắt.
- Thứ ba, việc xử lý nghiêm minh hành vi này góp phần bảo vệ tính mạng và sức khỏe nhân dân; từ đó giảm thiểu tai nạn đường sắt, đồng thời nâng cao niềm tin xã hội vào chất lượng và sự an toàn của hệ thống vận tải đường sắt quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn hiện nay đang được quy định tại Điều 269 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
2.1. Khách thể:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường sắt.
Đối tượng tác động của tội phạm này là: Phương tiện giao thông đường sắt không đảm bảo an toàn.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn là: Cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn. Hành vi này có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành động cụ thể.
Nếu người phạm tội chịu trách nhiệm điều động trong lĩnh vực giao thông đường sắt thì hành vi khách quan của tội danh này là: Ra quyết định điều động phương tiện không đủ điều kiện kỹ thuật. Nếu người đó chịu trách nhiệm kiểm định kỹ thuật thì hành vi khách quan của tội danh này thường là chứng nhận sai lệch tình trạng kỹ thuật, khiến phương tiện không đủ an toàn vẫn được vận hành.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng xảy ra:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi nêu trên mà còn vi phạm.
Trường hợp, phạm tội lần đầu hoặc hậu quả của tội phạm chưa nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 269 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh này.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của tội danh này là chủ thể đặc biệt, người có trách nhiệm trực tiếp trong việc điều động hoặc đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt. Trong đó bao gồm:
- Người có chức vụ, quyền hạn như: Lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật tại đơn vị quản lý, chế tạo, sửa chữa hoặc kiểm định phương tiện;
- Người được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền hợp pháp trong việc cho phép phương tiện đi vào khai thác.
Ngoài ra, chủ thể của tội danh này phải là người đáp ứng được độ tuổi luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
Mục đích và động cơ không phải yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội danh này.
Như vậy, Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn là loại tội phạm có tính chất đặc thù cao, đòi hỏi trách nhiệm nghiêm ngặt của những người có liên quan đến kỹ thuật và vận hành phương tiện. Hiểu rõ các dấu hiệu cấu thành giúp nhận diện sớm hành vi vi phạm và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro thảm khốc trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Khung hình phạt của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn theo Điều 269 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Khạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi đưa vào sử dụng phương tiện và thiết bị đường sắt không bảo đảm an toàn dẫn đến hậu quả làm chết 02 người thì tính chất vụ việc đã vượt qua mức độ nghiêm trọng thông thường. Đường sắt là loại hình giao thông với trọng lượng lớn nên khi xảy ra tại nạn thường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và rất khó khắc phục. Việc làm chết nhiều người phản ánh sự liều lĩnh và thiếu trách nhiệm của cá nhân, vì thế tình tiết này được xem là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Tỷ lệ thương tích cộng gộp từ 122% đến 200% cho thấy nhiều nạn nhân bị tổn hại sức khỏe nghiêm trọng. Đây là hậu quả trực tiếp từ việc sử dụng phương tiện, thiết bị không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và vi phạm nghiêm trọng quy định bảo đảm an toàn đường sắt. Ngoài sự tổn hại cho sức khỏe thì hậu quả này còn để lại gánh nặng kinh tế, tâm lý cho gia đình các nạn nhân và xã hội. Vì vậy cần áp dụng khung hình phạt cao hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Đường sắt liên quan đến đầu máy, toa xe, hệ thống tín hiệu và hạ tầng kỹ thuật, tất cả đều có giá trị kinh tế lớn. Khi thiệt hại từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng thì hậu quả kinh tế được coi là nghiêm trọng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp vận tải mà còn gây gián đoạn giao thông, gây thiệt hại lớn đến hành khách và cả nền kinh tế quốc gia. Do đó pháp luật quy định cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn đối với tình tiết này theo khoản 2 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả làm chết từ 03 người trở lên là đặc biệt nghiêm trọng và thể hiện tính thảm khốc trong tai nạn của ngành đường sắt. Hành vi này trực tiếp tước đoạt tính mạng nhiều người, gây mất mát không thể bù đắp và để lại những hệ lụy lớn cho cộng đồng. Pháp luật quy định tình tiết này ở khung hình phạt cao nhất của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn để bảo đảm tính răn đe và trừng trị thích đáng đối với người có hành vi vi phạm.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp nhiều người bị thương với tổng tỷ lệ tổn hại từ 201% trở lên phản ánh mức độ thiệt hại sức khỏe đặc biệt lớn. Điều này đồng nghĩa với việc có nhiều nạn nhân bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động. Trong an toàn giao thông đường sắt, tình tiết này cho thấy sự nguy hiểm đặc biệt của việc sử dụng phương tiện, thiết bị không bảo đảm an toàn và làm ảnh hưởng sâu rộng đến xã hội. Vì thế cần áp dụng khung hình phạt cao hơn của tội phạm này theo khoản 3 Điều 270 Bộ luật Hình sự 2015.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Hậu quả thiệt hại tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Đây có thể là thiệt hại đối với đầu máy, toa xe, hàng hóa vận chuyển hoặc hạ tầng đường sắt. Thiệt hại này không chỉ gây tổn thất kinh tế trực tiếp mà còn làm gián đoạn vận tải quy mô lớn, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế – xã hội. Do đó pháp luật quy định phải xử lý ở khung hình phạt nặng nhất của Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn.
5. Phân biệt với Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn:
Tiêu chí | Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn (Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn (Điều 269 Bộ luật Hình sự 2015) |
Đối tượng phương tiện, thiết bị | Phương tiện giao thông đường thủy (tàu, thuyền, phà, sà lan, ca nô…). | Phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt (đầu máy, toa xe, thiết bị tín hiệu, hạ tầng kỹ thuật…). |
Điều kiện an toàn bị vi phạm | Đưa vào sử dụng phương tiện rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. | Đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoặc đăng kiểm. |
Hành vi phạm tội | Người chịu trách nhiệm trực tiếp điều động hoặc quản lý kỹ thuật nhưng cho phép sử dụng phương tiện thủy không bảo đảm an toàn. | Người chịu trách nhiệm trực tiếp điều động hoặc quản lý kỹ thuật nhưng cho phép sử dụng phương tiện, thiết bị đường sắt không bảo đảm an toàn. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Tương tự Điều 274 Bộ luật Hình sự 2015). |
6. Những dấu hiệu nhận biết hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn:
6.1. Phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký và đăng kiểm hợp lệ:
- Đây là dấu hiệu quan trọng và dễ nhận biết nhất. Theo Điều 30 Luật Đường sắt 2017 thì phương tiện, thiết bị đường sắt cần phải đáp ứng được những điều kiện sau: Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp; có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
- Trong thực tế, có trường hợp chưa đăng ký, đăng kiểm lần đầu nhưng đã cho chạy thử hoặc đưa vào khai thác; hoặc giấy chứng nhận đã hết hạn nhưng không được kiểm định lại, vẫn cố tình cho phương tiện hoạt động. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng và tiềm ẩn nguy cơ tai nạn cao.
6.2. Tình trạng kỹ thuật của phương tiện và thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn:
- Các phương tiện như: Đầu máy, toa xe nếu có hư hỏng, mòn gãy chi tiết quan trọng (phanh, trục bánh, hệ thống điện, nhiên liệu)… nhưng vẫn khai thác thì được coi là không bảo đảm an toàn.
- Các thiết bị đường sắt như: Tín hiệu, cần chắn, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điều khiển trung tâm nếu không hoạt động hoặc hoạt động chập chờn, không đúng quy chuẩn kỹ thuật cũng được xác định là tình trạng không an toàn.
- Ví dụ: Tàu chạy với hệ thống phanh kém hiệu quả, đèn tín hiệu cảnh báo bị hỏng nhưng vẫn cho phép tàu xuất phát; hoặc toa xe bị rò rỉ nhiên liệu dễ gây cháy nổ.
6.3. Không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra định kỳ theo quy định pháp luật:
- Pháp luật và quy chuẩn ngành đường sắt quy định rõ về chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đối với phương tiện và thiết bị.
- Hành vi vi phạm thường thể hiện ở việc: Không có hồ sơ, sổ sách bảo dưỡng; bỏ qua các mốc kiểm tra quan trọng; khi có cảnh báo kỹ thuật nhưng không tổ chức sửa chữa kịp thời.
- Dấu hiệu nhận biết: Hồ sơ kỹ thuật trống, thiếu tem kiểm tra định kỳ hoặc kết quả kiểm định đã quá hạn nhưng phương tiện vẫn tham gia vận hành.
6.4. Cố tình phớt lờ hoặc bỏ qua cảnh báo kỹ thuật, vi phạm quy trình vận hành:
- Trường hợp cán bộ kỹ thuật, lái tàu hoặc người có thẩm quyền đã nhận được cảnh báo từ bộ phận kiểm tra, bảo dưỡng về tình trạng hư hỏng nhưng vẫn quyết định đưa tàu hoặc thiết bị vào khai thác. Đây được xem là hành vi nguy hiểm cho xã hội và phản ánh sự thiếu trách nhiệm nghiêm trọng.
- Dấu hiệu nhận biết: Có biên bản kiểm tra kết luận phương tiện chưa đạt chuẩn an toàn nhưng người quản lý vẫn ký lệnh điều động hoặc cho phép khai thác.
6.5. Hậu quả thực tế hoặc nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
- Nhiều trường hợp phương tiện, thiết bị tuy được đưa vào khai thác nhưng ngay sau đó đã phát sinh sự cố: Tàu trật bánh, phanh không ăn, tín hiệu không hoạt động… gây ra những vụ tai nạn không mong muốn.
- Hậu quả này là minh chứng trực tiếp cho thấy việc sử dụng phương tiện, thiết bị không bảo đảm an toàn; đồng thời cũng là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 269 Bộ luật Hình sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: