Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật được quy định tại Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, tạo điều kiện cho các tội phạm công nghệ cao xâm phạm an ninh mạng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, bí mật cá nhân và tổ chức cũng như an toàn quốc gia trong kỷ nguyên số.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
- 1.1 1.1. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
- 2 2. Cấu thành Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử:
1. Khái quát chung về Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
1.1. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật là gì?
Trong bối cảnh chuyển đổi số và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay thì các hành vi lợi dụng công cụ, thiết bị, phần mềm để thực hiện mục đích trái pháp luật ngày càng gia tăng. Thực tế cho thấy nhiều đối tượng đã sản xuất hoặc buôn bán các loại phần mềm gián điệp, mã độc, thiết bị phá sóng, công cụ tấn công mạng, đánh cắp dữ liệu nhằm chiếm đoạt tài sản, gây rối loạn hệ thống hoặc xâm phạm bí mật đời tư.
Một số đường dây còn hoạt động xuyên quốc gia, cung cấp công cụ tấn công mạng cho nhiều nhóm tội phạm. Tại Việt Nam, cơ quan chức năng đã phát hiện nhiều vụ việc liên quan đến mua bán, phát tán phần mềm độc hại; gây thiệt hại lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp và cả hệ thống cơ quan Nhà nước. Thực trạng này phản ánh tính cấp bách trong việc xử lý loại tội phạm công nghệ cao.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị và phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật như sau:
“Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm cung cấp hoặc phát tán các phương tiện kỹ thuật có tính năng phục vụ tấn công, xâm nhập, gây rối hoặc phá hoại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. Đặc trưng của tội phạm này là không trực tiếp thực hiện hành vi tấn công mạng, nhưng tạo điều kiện, cung cấp các công cụ phạm tội cho người khác; từ đó gián tiếp gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị và xã hội.”
1.2. Ý nghĩa của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, về pháp lý: Việc quy định về Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật trong Bộ luật Hình sự 2015 tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng để xử lý nghiêm minh các hành vi cung cấp công cụ phạm tội công nghệ cao, góp phần bảo vệ trật tự pháp luật trong không gian mạng.
- Thứ hai, về xã hội: Quy định này có tác dụng răn đe và nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp trong việc phát triển, kinh doanh và sử dụng phần mềm, thiết bị công nghệ và hạn chế tình trạng tiếp tay cho tội phạm mạng.
- Thứ ba, về kinh tế: Ngăn chặn kịp thời việc phát tán công cụ tấn công mạng giúp bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh; từ đó giảm thiểu rủi ro mất dữ liệu, thất thoát tài sản và duy trì sự ổn định của môi trường đầu tư.
- Thứ tư, về an ninh quốc gia: Đây là ý nghĩa quan trọng nhất bởi các công cụ, phần mềm trái pháp luật có thể bị sử dụng để tấn công hệ thống trọng yếu của quốc gia, ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật hiện nay đang được quy định tại Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
2.1. Khách thể:
Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn xã hội. Cụ thể là trật tự quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng máy tính, mạng viễn thông; đồng thời xâm phạm trực tiếp đến lợi ích của cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Đối tượng của tội phạm này là: Công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tức là các công cụ, thiết bị, phần mềm đó có thể được sử dụng để xâm nhập bất hợp pháp vào mạng máy tính để thực hiện mục đích nghe lén thông tin, làm giả thông tin, cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị điện tử và đặc biệt là chiếm đoạt tài sản qua mạng. Ví dụ: Các chíp điện tử, tai nghe, máy quay trộm, các phần mềm vi rút, phần mềm gián điệp, phần mềm nghe lén…
Trong đó:
- Công cụ: Là phương tiện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng.
- Thiết bị: Là các thiết bị điện tử, là các thiết bị chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử.
- Phần mềm: Là một tập hợp các câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tạo ra một nhiệm vụ hay chức năng năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật là: Hành vi sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử.
Trong đó:
- Sản xuất: Là hành vi tạo ra các công cụ, thiết bị, phần mềm với số lượng lớn;
- Mua bán: Là hành vi cho hoặc nhận công cụ, thiết bị, phần mềm để trả hoặc nhận một lợi ích vật chất, chủ yếu là tiền;
- Trao đổi: Là hành vi cho và nhận để đổi lại một lợi ích tương đương; tặng cho là hành vi trao cho người khác công cụ, thiết bị, phần mềm mà không nhận lại một lợi ích vật chất nào.
Thông thường người phạm tội sẽ thực hiện hàng loạt các hành vi từ sản xuất đến mua bán, hoặc tặng cho, trao đổi; tuy nhiên chỉ cần thực hiện một trong các hành vi nêu trên là người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này. Trong đó:
- Mạng máy tính: Là tập hợp nhiều máy tính kết nối với nhau, có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau.
- Mạng viễn thông: Là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
- Phương tiện điện tử: Là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật được thực hiện với lỗi lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Tức là người phạm tội hoàn toàn biết được công cụ, thiết bị, phần mềm đó có tính năng tấn công mạng máy tính, viễn thông, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi hoặc tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.
Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Người thực hiện những hành vi sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm nếu trên nhằm mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc tạo ra thiết bị điện tử để thực hiện mục đích trái pháp luật.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi theo quy định của pháp luật và thường là người có năng lực, trình độ chuyên môn (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
3. Khung hình phạt của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật:
Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật theo Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi phạm tội được thực hiện có tổ chức là hành vi phạm tội có sự cấu kết, phân công vai trò giữa nhiều người nhằm thực hiện một cách chuyên nghiệp, có kế hoạch cụ thể chi tiết. Điều này làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội bởi hành vi sẽ có quy mô, phạm vi và hậu quả lớn hơn nhiều so với hành vi cá nhân. Chính vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luậ theo khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu người phạm tội đã nhiều lần thực hiện hành vi sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm phục vụ mục đích trái pháp luật; điều đó thể hiện sự cố ý và thái độ coi thường pháp luật của hành vi vi phạm. Việc tái diễn hành vi nhiều lần chứng minh tính nguy hiểm và khả năng gây ra thiệt hại trên diện rộng, do đó cần phải áp dụng mức hình phạt cao hơn trong trường hợp này.
- Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm c khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là khi người phạm tội coi đây là nghề nghiệp, thường xuyên thực hiện hành vi để sống bằng nguồn thu nhập bất hợp pháp đó. Tính chất chuyên nghiệp làm tăng đáng kể nguy cơ phát tán công cụ, thiết bị tấn công mạng trên diện rộng, đe dọa nghiêm trọng an ninh mạng và an toàn thông tin quốc gia. Vì thế đây cũng là một trong những tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi phạm tội đem lại khoản lợi bất chính lớn cho người phạm tội (cụ thể là từ 50 triệu đến dưới 500 triệu đồng) thì mức độ nguy hiểm được coi là nghiêm trọng. Đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến trật tự kinh tế và gây thiệt hại cho nhiều cá nhân và tổ chức. Do đó trường hợp này cần bị xử lý theo khung hình phạt tăng nặng của Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu việc phát tán, cung cấp công cụ, phần mềm trái pháp luật gây ra thiệt hại tài sản lớn (cụ thể là từ 100 triệu đến dưới 1 tỷ đồng) thì hậu quả của tội phạm đã vượt ra khỏi phạm vi thông thường. Thiệt hại tài sản này có thể đến từ việc mất dữ liệu và tấn công mạng hoặc xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội. Vì thế cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn theo khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Người phạm tội thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên đã thể hiện quy mô, tính chất chuyên nghiệp và sự nguy hiểm đặc biệt của hành vi. Không chỉ gây hại đến trật tự an toàn xã hội mà còn tạo ra nguồn lợi bất chính lớn, kích thích các hành vi phạm tội tương tự, vì vậy pháp luật quy định khung hình phạt từ 3 năm đến 7 năm tù để đảm bảo tính răn đe hơn.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi tội phạm gây ra thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Thiệt hại này không chỉ dừng lại ở mức độ tài chính mà còn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn thông tin, dữ liệu mật và hệ thống mạng quan trọng của quốc gia hoặc doanh nghiệp. Do đó, khung hình phạt được nâng lên theo khoản 3 Điều 285 (khung hình phạt năng nhất) để đảm bảo tính răn đe mạnh mẽ.
5. Phân biệt với Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử:
Tiêu chí | Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Hoạt động bình thường, an toàn của hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử. | An toàn mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tử gián tiếp thông qua việc cung cấp công cụ, thiết bị và phần mềm phục vụ hành vi phạm tội. |
Hành vi cơ bản | Xóa, làm hỏng, thay đổi dữ liệu; ngăn chặn trái phép việc truyền dữ liệu; hoặc hành vi khác gây tê liệt và gián đoạn hệ thống. | Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng và sử dụng vào mục đích trái pháp luật. |
Mục đích trực tiếp | Làm gián đoạn, ngưng trệ, gây rối loạn hoạt động của hệ thống mạng hoặc phương tiện điện tử. | Cung cấp, phát tán công cụ để người khác sử dụng vào mục đích tấn công, xâm nhập và phá hoại hệ thống mạng. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Mức độ nguy hiểm | Trực tiếp gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống công nghệ thông tin, cơ quan và tổ chức; đặc biệt là hạ tầng trọng yếu quốc gia. | Nguy hiểm gián tiếp vì tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp phương tiện để người khác thực hiện hành vi tấn công mạng. |
THAM KHẢO THÊM: