Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật? Hình phạt cấp trên ra mệnh lệnh trái pháp luật?

  • 26/04/202126/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật là gì? Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật tên tiếng Anh là gì? Những quy định của pháp luật về tội ra mệnh lệnh trái pháp luật? Vấn đề thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật là một tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự. Đây là một trong các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những nội dung về tội ra mệnh lệnh trái pháp luật và hình phạt khi cấp trên ra mệnh lệnh trái pháp luật.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015.

      1. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật là gì?

      – Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật là một tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự 2015.

      – Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật biểu hiện ở việc người chỉ huy đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao ban hành (ra) mệnh lệnh trái với quy định của pháp luật hiện hành. Người chỉ huy do động cơ mục đích cá nhân nào đó mặc dù biết mệnh lệnh của mình trái quy định của pháp luật nhưng vẫn ban hành. Hành vi ra mệnh lệnh trái pháp luật chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nếu chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy tính chất mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh quản lý bộ đội hoặc các quy định khác của pháp luật.

      – Mệnh lệnh có thể dưới dạng văn bản, lời nói hoặc cử chỉ, hành động, tín hiệu lệnh và có tính bắt buộc thực hiện đối với mọi cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền.

      – Mệnh lệnh của người chỉ huy luôn tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của đơn vị, nếu trong chiến đấu mỗi mệnh lệnh còn liên quan trực tiếp đến sinh mệnh của bộ đội.

      – Vì vậy, khi ban hành mệnh lệnh, nhất thiết người chỉ huy các cấp phải căn cứ vào thẩm quyền, chức trách của mình, nhiệm vụ của đơn vị, các quy định khác của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mệnh lệnh của mình.

      2. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật tên tiếng Anh là gì?

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật tên tiếng Anh là: “Giving orders against the law”.

      3. Những quy định của pháp luật về tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật được quy định tại Điều 393 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:

      “ Điều 393. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

      1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Trong chiến đấu;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      d) Trong tình trạng khẩn cấp;

      đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.”

      ( Article 393. Giving orders against the law 

      1. Any person who abuses his/her position to give order against the law and as a result causes serious consequences shall face a penalty of up to 03 years’ community sentence or 06 – 60 months’ imprisonment. 

      2. This offence committed in any of the following cases shall carry a penalty of 03 – 10 years’ imprisonment: 

      a) The offence is committed in battle; 

      b) The offence is committed in a warzone; 

      c) The offence is committed during a rescue mission; 

      d) The offence is committed in time of emergency; 

      dd) The offence results in very serious consequences. 

      3. If the offence results in extremely serious consequences or in other extremely serious cases, the offender shall face a penalty of 07 – 15 years’ imprisonment. )

      Các yếu tố cấu thành tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

      – Mặt khách quan của tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

      Mặt khách quan của tội ra mệnh lệnh trái pháp luật bao gồm các hành vi sau:

      + Hành vi nguy hiểm cho xã hội ở đây là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật. Đó là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng vào chức vụ, quyền hạn đó ra mệnh lệnh trái pháp luật-

      –  Hậu quả:

      + Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Theo quy định của khoản 1 Điều 393 BLHS, thì hành vi ra mệnh lệnh trái pháp luật chỉ bị coi là phạm tội khi hành vi đó gây ra hậu quả nghiêm trọng. Gây hậu quả nghiêm trọng. Gây hậu quả nghiêm trọng là gây ra các thiêt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, tài sản, vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự và thiệt hại nghiêm trọng phi vật chất khác.

      + Tội phạm được hoàn thành từ thời điểm gây ra một trong những hậu quả nghiêm trọng nêu trong các văn bản hướng dẫn trên đây.

      – Mặt khách thể của tội phạm:

      Người phạm tội đã xâm phạm đến nghĩa vụ và chức trách của người chỉ huy, trực tiếp làm ảnh hưởng đến mối quan hệ chỉ huy phục tùng trong lực lượng vũ trang do việc ra mệnh lệnh trái pháp luật.

      – Mặt chủ quan của tội phạm:

      Mặt chủ quan của tội ra mệnh lệnh trái pháp luật được thức hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi ra mệnh lệnh trái pháp luật là nguy hiểm cho xã hội mà vẫn ra lệnh.

      Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội ra mệnh lệnh trái pháp luật là người có chức vụ, quyền hạn trong quân đội có thẩm quyền ban hành mệnh lệnh cho cấp dưới, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực TNHS.

      Hình phạt của tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

      Điều luật quy định 3 khung hình phạt như sau:

      – Khung 1: Khung cơ bản quy định tại khoản 1 có mức hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

      – Khung 2: Khung tăng nặng thứ nhất quy định tại khoản 2 có mức hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi phạm tội trong các trường hợp sau:

      + Trong chiến đấu;

      + Trong khu vực có chiến sự;

      +  Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      +  Trong tình trạng khẩn cấp;

      +  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      Khung 3: Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      4.  Vấn đề thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên

      – Việc chấp hành mệnh lệnh mà gây ra thiệt hại cho xã hội chỉ được áp dụng trong lực lượng vũ trang nhân dân. Còn việc thực hiện mệnh lệnh hành chính trong các lĩnh vực khác mà gây thiệt hại thì không được loại trừ TNHS.

      Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

      – Người chấp hành mệnh lệnh khi thấy có vấn đề không bình thường phải báo cáo đầy đủ với người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành.

      Đây là trường hợp sau khi nhận mệnh lệnh, người phải chấp hành lệnh đã báo cáo lại việc chấp hành mệnh lệnh có những khó khăn và có thể gây ra thiệt hại cho xã hội với người ra mệnh lệnh, nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.

      – Người thi hành mệnh lệnh đã thực hiện mệnh lệnh nên gây thiệt hại cho xã hội. Hậu quả thiệt hại cho xã hội có thể là thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng con người.

      – Việc BLHS quy định người chấp hành mệnh lệnh trong lực lượng vũ trang không phải chịu TNHS, xuất phát  từ đặc thù của lực lượng vũ trang khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội phải luôn chấp hành mệnh lệnh một cách khẩn trương, nhanh chóng và chính xác

      – Quan hệ mệnh lệnh hành chính trong các cơ quan tổ chức dân sự khác với các quan hệ mệnh lệnh trong lực lượng vũ trang, bởi người chấp hành mệnh lệnh trong cơ quan hành chính, dân sự hoàn toàn có khả năng cân nhắc suy xét về nội dung mệnh lệnh, về tính trái pháp luật của mệnh lệnh và điều kiện thi hành mệnh lệnh…Con người trong những trường hợp này vẫn có tính chủ động nhất định mà không chỉ đơn thuần chấp hành một cách máy móc thụ động. Việc gây hại cho xã hội vẫn có yếu tố lý trí và ý chí – yếu tố lỗi của người thi hành mệnh lệnh.

      – Vì vậy, việc gây thiệt hại không được coi là các trường hợp loại trừ TNHS. Trong trường hợp cụ thể nhất định có thể chỉ xem xét việc chấp hành mệnh lệnh là tình tiết giảm nhẹ TNHS.

      – Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 26 BLHS năm 2015 do tính chất đặc biệt của một số loại tội phạm mà người thi hành mệnh lệnh phải chịu TNHS trong mọi trường hợp. Đó là Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tại khoản 2 quy định: Phạm tội do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Hoặc Điều 422 quy định tội chống loài người; hoặc Điều 423. Tội phạm chiến tranh tại khoản 2 các Điều luật cũng nêu tương tự: Phạm tội do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      ” Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

      Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.”

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ