Chính sách kinh tế - xã hội là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, phát triển đất nước và bảo đảm ổn định đời sống nhân dân. Tuy nhiên, vẫn có những hành vi cố tình phá hoại, cản trở việc thực hiện các chính sách này, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an ninh và sự phát triển chung. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội tại Điều 115.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
- 2 2. Cấu thành Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
- 3 3. Khung hình phạt Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
- 4 4. Phân biệt với Tội phá hoại chính sách đoàn kết:
- 5 5. Nhiệm vụ trong tâm để phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới:
1. Khái quát về Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
1.1. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là gì?
Phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là hành vi nhằm cản trở hoặc ngăn chặn các chính sách được Nhà nước ban hành và thực thi trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Mục đích của hành vi này là nhằm chống lại chính quyền nhân dân, ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển và ổn định xã hội mà Nhà nước đã đặt ra.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, Nhà nước ban hành nhiều chính sách quan trọng về tài chính, ngân hàng, đất đai, đầu tư, an sinh xã hội, môi trường, y tế, giáo dục… nhằm thúc đẩy ổn định và phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận cá nhân, tổ chức cố tình cản trở, chống đối hoặc phá hoại việc thực hiện các chính sách này. Các hành vi có thể biểu hiện ở nhiều dạng:
- Tung tin sai lệch gây hoang mang dư luận và kích động chống đối chính sách;
- Lợi dụng sơ hở trong quản lý để làm thất thoát ngân sách và phá hoại môi trường đầu tư;
- Hoặc hành động trực tiếp nhằm ngăn cản việc triển khai dự án kinh tế xã hội.
Những vi phạm này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý của Nhà nước mà còn gây thiệt hại nặng nề đến trật tự, an toàn xã hội và quyền lợi hợp pháp của cộng đồng.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội như sau:
“Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức, bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm cản trở hoặc làm suy yếu việc ban hành, triển khai và thực thi các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Đây là loại tội phạm xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và phát triển chung của quốc gia.”
1.2. Ý nghĩa của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội trong pháp luật hình sự:
Quy định về tội này trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có những ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu lực quản lý Nhà nước: Đảm bảo các chính sách kinh tế xã hội được ban hành phải được thực thi đúng đắn và không bị phá hoại.
- Thứ hai, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững: Ngăn ngừa những hành vi gây rối loạn và cản trở các chương trình, kế hoạch lớn của Nhà nước; từ đó góp phần giữ vững an ninh kinh tế đất nước.
- Thứ ba, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội: Khi chính sách được thực hiện hiệu quả thì quyền lợi chính đáng của người dân cũng được bảo đảm, từ đó củng cố niềm tin của xã hội vào pháp luật và cơ quan công quyền.
- Thứ tư, có tính răn đe và phòng ngừa chung: Quy định hình sự giúp cảnh báo và ngăn chặn hành vi phá hoại ngay từ đầu, tạo cơ sở xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội hiện nay đang được quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
2. Cấu thành Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
2.1. Khách thể:
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội xâm phạm trực tiếp đến: Sự thực hiện đúng đắn các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và sự vững mạnh của chính quyền nhân dân.
Trong đó, các chính sách kinh tế xã hội thường được thể hiện bằng việc các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh từng lĩnh vực cụ thể (như chính sách thuế; chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách xã hội hóa về y tế, giáo dục, thể dục, thể thao; chính sách xóa đói giảm nghèo…).
Phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là làm cho các chính sách, kế hoạch của Nhà nước không thực hiện được, gây khó khăn cho Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong công tác quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là: Hành vi phá hoại việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Trong đó, “phá hoại việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội” là hành vi chống lại hoặc không thi hành hoặc thi hành sai lệch, cản trở người khác thực hiện chính sách đó, làm cho các chính sách, kế hoạch của Nhà nước không thực hiện được hoặc được thực hiện những trì trệ, kéo dài ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước, đến đời sống của nhân dân.
Lưu ý: Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội có cấu thành hình thức.
Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, không có ý nghĩa trong việc định tội mà chỉ có ý nghĩa cho việc quyết định hình phạt.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Chủ thể của tội này có thể là: Công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. Người phạm tội còn có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội hoặc là người có nghĩa vụ phải thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được hành vi phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Mục đích của Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội là nhằm chống chính quyền nhân dân – Đây là các dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Hành vi phạm tội hướng tới mục tiêu gây khó khăn cho Nhà nước trong quản lý nền kinh tế xã hội, làm suy yếu chính quyền nhân dân.
3. Khung hình phạt Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội:
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội theo Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 2: Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
4. Phân biệt với Tội phá hoại chính sách đoàn kết:
Tiêu chí | Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội (Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khách thể bị xâm hại | Hoạt động quản lý và triển khai các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. | Chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. |
Hành vi phạm tội | Thực hiện các hành vi phá hoại việc ban hành, triển khai hoặc thi hành chính sách kinh tế xã hội (ví dụ: cản trở, gây rối, phá hoại các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, an sinh xã hội…). | Thực hiện hành vi gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, dân tộc, tôn giáo; chia rẽ giữa nhân dân với chính quyền, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị – xã hội; phá hoại đoàn kết quốc tế. |
Mục đích phạm tội | Mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thông qua việc phá hoại kinh tế xã hội. | Mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thông qua việc chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 2: Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội | Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Tính chất hành vi | Chủ yếu tập trung vào việc làm tê liệt hoặc suy yếu hiệu lực của các chính sách phát triển kinh tế xã hội, gây thiệt hại đến sự ổn định và phát triển của đất nước. | Chủ yếu tập trung vào việc gây chia rẽ khối đoàn kết, tạo sự bất ổn về chính trị, xã hội, tôn giáo và dân tộc; từ đó làm suy yếu nền tảng chính trị – xã hội. |
5. Nhiệm vụ trong tâm để phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới:
- Thứ nhất, ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát: Một trong những ưu tiên hàng đầu là duy trì sự ổn định của kinh tế vĩ mô vì đây là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần kiên trì thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ lạm phát và bảo đảm cân đối nguồn ngân sách, cân đối thương mại và cân đối cán cân thanh toán. Đồng thời dự trữ ngoại hối cũng cần được củng cố, tỷ giá và lãi suất cần điều hành hợp lý để hỗ trợ sản xuất và đầu tư trong/ngoài nước.
- Thứ hai, thúc đẩy tăng trưởng gắn với đổi mới mô hình phát triển: Tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với chuyển đổi mô hình từ dựa vào vốn và lao động giá rẻ sang dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và năng suất lao động. Điều này đòi hỏi chú trọng phát triển các ngành công nghệ cao, công nghiệp chế biến – chế tạo, năng lượng sạch, kinh tế số và kinh tế xanh. Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu cần được triển khai mạnh mẽ hơn nữa.
- Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Con người luôn luôn được xem là trung tâm của phát triển, vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (nhất là nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao) là nhiệm vụ then chốt cần thực hiện và chú trọng. Nhà nước cần tập trung cải cách giáo dục, gắn đào tạo với nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích hợp tác quốc tế trong đào tạo và thúc đẩy nghiên cứu khoa học. Ngoài ra cũng cần quan tâm đến phát triển kỹ năng mềm, kỹ năng số và ngoại ngữ cho lực lượng lao động trẻ.
- Thứ tư, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ: Chuyển đổi số được xem là xu thế tất yếu và là “đòn bẩy” để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Các lĩnh vực trọng điểm như: hành chính công, thương mại, tài chính ngân hàng, logistics, giáo dục và y tế… cần được đẩy nhanh quá trình số hóa. Ngoài ra, cần phải chú trọng đến đầu tư cho hạ tầng số, an ninh mạng, dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI) hướng tới mục tiêu tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Thứ năm, phát triển hạ tầng đồng bộ và hiện đại: Để tạo động lực phát triển bền vững thì cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng chiến lược, đặc biệt là hạ tầng giao thông (cao tốc, đường sắt, cảng biển, sân bay), hạ tầng năng lượng tái tạo và hạ tầng đô thị thông minh. Việc kết nối vùng, liên vùng cần được ưu tiên; bảo đảm sự phát triển cân bằng, giảm khoảng cách giàu – nghèo và phát huy tiềm năng của các địa phương.
- Thứ sáu, thúc đẩy phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường: Phát triển kinh tế xã hội phải song hành với bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Nhà nước cần tăng cường quản lý tài nguyên, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển năng lượng sạch, giảm phát thải khí nhà kính và thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn. Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp sản xuất và tiêu dùng bền vững cũng cần được mở rộng.
- Thứ bảy, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và phòng chống tham nhũng: Để các chính sách kinh tế xã hội đi vào thực tiễn, bộ máy Nhà nước cần hoạt động minh bạch hiệu quả và liêm chính. Cải cách thủ tục hành chính, số hóa quy trình quản lý, giảm thiểu nhũng nhiễu cho doanh nghiệp và người dân là yêu cầu cấp bách cần được ưu tiên. Việc phòng chống tham nhũng tiêu cực và xử lý nghiêm minh các cán bộ vi phạm sẽ góp phần củng cố niềm tin xã hội và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
THAM KHẢO THÊM: