Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược theo Bộ luật hình sự

  • 17/04/202117/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược là gì? Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?

      Thuở sơ khai, các thế lực khác nhau luôn tìm cách chinh phục những vùng đất mới bằng việc tạo ra hàng loạt các cuộc chiến tranh xâm lược. Đến thế giới hiện đại, khi mà các quyền con người được đề cao, trong đó có quyền được sống trong một thế giới hòa bình, ấm no, hạnh phúc được đặt lên hàng đầu thì các quốc gia luôn xây dựng các thể chế để hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho công dân của mình. Tuy nhiên, các thế lực thù địch vẫn không ngừng tìm mọi cách để phá vỡ đi sự bình yên của đất nước bằng việc thực hiện các hành vi phá hoại, gây hấn,…với tham vọng chiếm lĩnh, biến cái của người thành của ta. Chính vì vậy mà tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược từ lâu đã được hình sự hóa. Vậy tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược là gì và được quy định trong Bộ luật hình sự ra sao?

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược là gì?
      • 2 2. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược tiếng Anh là gì?
      • 3 3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
      • 4 4. Dấu hiệu pháp lý
        • 4.1 4.1. Khách thể của tội phạm
        • 4.2 4.2. Mặt khách quan của tội phạm
        • 4.3 4.3. Mặt chủ quan của tội phạm
        • 4.4 4.4. Chủ thể của tội phạm
        • 4.5 5. Hình phạt

      1. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược là gì?

      Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác bằng hành vi tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược.

      2. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược tiếng Anh là gì?

      Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược trong tiếng Anh là “Disruption of peace, provocation of war of aggression”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

      Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược được quy định tại Điều 421 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      “Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

      1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

      4. Dấu hiệu pháp lý

      4.1. Khách thể của tội phạm

      Tội phạm xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      4.2. Mặt khách quan của tội phạm

      Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      Hành vi tuyên truyền chiến tranh xâm lược là hành vi truyền bá cuộc chiến tranh do một nhà nước, hoặc liên minh các nhà nước tiến hành nhằm xâm lược nước khác một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tại các cuộc hội nghị, hội thảo… nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      Hành vi kích động chiến tranh xâm lược là hành vi tác động về mặt tinh thần nhằm thay đổi thái độ của người khác đồng tình, tham gia chiến tranh xâm lược chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      Hành vi chuẩn bị chiến tranh xâm lược là hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết về lực lượng, cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị, phương tiện quân sự, các điều kiện vật chất, tinh thần khác cho một cuộc chiến tranh xâm lược chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      Hành vi tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược là đưa quân đến lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác hoặc cung cấp tiền bạc, vũ khí cho quân đội của nước đi xâm lược; cử các cố vấn quân sự tham gia cùng quân đội của nước đi xâm lược hoặc trực tiếp tham gia vào quân đội của nước đi xâm lược nước khác, v.v…

      4.3. Mặt chủ quan của tội phạm

      Tội phạm được thực hiện với hình thức lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

      Mục đích phạm tội là nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác.

      4.4. Chủ thể của tội phạm

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

      Người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng kìm chế để lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

      Nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Chỉ được coi là tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự đòi hỏi phải đáp ứng 2 dấu hiệu:

      – Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần.

      – Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người không có năng lực nhận thức đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội đã thực hiện, là người không có năng lực đánh giá hành vi đã thực hiện là đúng hay sai, nên làm hay không nên làm. Vì vậy, họ cũng không thể có được năng lực kiềm chế thực hiện hành vi đó. Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự còn có thể là người tuy có năng lực nhận thức, tuy có khả năng đánh giá được tính chất xã hội của hành vi của mình nhưng do bệnh lý không thể kiềm chế được việc thực hiện hành vi đó.

      5. Hình phạt

      Khung hình phạt tại Khoản 1

      Người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nên người đủ 16 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi phạm tội này sẽ không bị áp dụng hình phạt là tù chung thân.

      Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

      Khung hình phạt tại Khoản 2

      Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Nếu Khoản 1 là khung hình phạt cơ bản với mức cao nhất là tử hình thì Khoản 2 là khung hình phạt giảm nhẹ. Theo đó, trong trường hợp người phạm tội bị người khác ép buộc hoặc do phải thi hành mệnh lệnh của cấp trên thì mức hình phạt được giảm, cao nhất là 20 năm tù giam.

      Phạm tội do thi hành mệnh lệnh của cấp trên trong trường hợp này không thuộc loại trừ trách nhiệm hình sự.

      Theo đó, Điều 26 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 421, Khoản 2 Điều 422 và Khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này”.

      Chính vì vậy mà ngay cả khi người phạm tội thực hiện hành vi tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác theo mệnh lệnh của cấp trên hoặc dù người phạm tội đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó thì trong mọi trường hợp vẫn phải chịu hình phạt theo Khoản 2 Điều 421 Bộ luật hình sự về tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược.

      Quy định trên xuất phát từ tính chất đặc biệt nghiêm trọng của các tội danh trên, nên các nhà lập pháp đã xác định sẽ không có trường hợp ngoại lệ cho những loại tội phạm này. Nếu có ngoại lệ thì an ninh quốc phòng đất nước sẽ bị đe dọa.

      Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người thi hành mệnh lệnh thì pháp luật cũng cần có quy định cụ thể về hình thức ra mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên và quy trình báo cáo của người thi hành mệnh lệnh như: Mệnh lệnh bằng lời nói và mệnh lệnh bằng văn bản (quyết định, chỉ thị…).

      Đối với mệnh lệnh bằng lời nói, cần có người chứng kiến (vì thực tiễn đã có rất nhiều vụ việc người chỉ huy hoặc cấp trên ra mệnh lệnh, nhưng khi hậu quả xảy ra lại không công nhận mệnh lệnh của mình), do đó, dẫn đến oan sai cho người thi hành mệnh lệnh. Trong trường hợp giao nhiệm vụ chỉ có hai người thì rất khó chứng minh việc có giao mệnh lệnh hay không. Đối với trường hợp báo cáo đầy đủ của cấp dưới cũng cần quy định theo hướng như ra mệnh lệnh. Trong trường hợp người thi hành báo cáo về mệnh lệnh cũng cần có sự chứng kiến của người thứ ba.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ