Các cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền tảng quan trọng đảm bảo hoạt động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế và xã hội của đất nước. Việc phá hoại những cơ sở này gây thiệt hại nghiêm trọng và ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 114 nhằm răn đe và bảo vệ các tài sản trọng yếu của Nhà nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 1.1 1.1. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 5 5. Phân biệt với Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội:
- 6 6. Các biện pháp bảo vệ cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
1. Khái quát về Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1.1. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
Tội phá hoạt cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi phá hủy hoặc làm hư hỏng những giá trị vật chất thuộc các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân.
Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015. Có thể đưa ra khái niệm về Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
“Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân, gây tổn hại hoặc phá hủy các cơ sở vật chất và kỹ thuật quan trọng của Nhà nước trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội. Hành vi này thể hiện sự xâm hại trực tiếp đến hạ tầng và thiết bị thiết yếu, từ đó làm suy yếu khả năng vận hành, quản lý và bảo vệ của Nhà nước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội và phát triển kinh tế – xã hội.”
1.2. Ý nghĩa của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ an ninh quốc gia và chính quyền nhân dân: Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng để ngăn chặn các hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng trọng yếu, từ đó bảo vệ khả năng vận hành, phòng thủ và quản lý của Nhà nước. Đây là một công cụ pháp lý quan trọng trong việc duy trì ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
- Thứ hai, bảo vệ tài sản công và hạ tầng trọng yếu: Cơ sở vật chất – kỹ thuật là nền tảng cho các hoạt động kinh tế, khoa học, văn hóa và quốc phòng. Hành vi phá hoại gây thiệt hại trực tiếp đến tài sản công và năng lực vận hành của Nhà nước, từ đó làm gián đoạn các hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Thứ ba, ngăn chặn tác động xã hội tiêu cực: Khi cơ sở vật chất trọng yếu bị phá hoại, không chỉ Nhà nước chịu thiệt hại mà cả xã hội, cộng đồng, và quyền lợi của người dân cũng bị ảnh hưởng. Pháp luật quy định mức hình phạt nghiêm khắc nhằm tạo răn đe, bảo vệ trật tự, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội.
- Thứ tư, khẳng định tính nghiêm trọng của hành vi phá hoại chính trị – kinh tế: So với các hành vi phá hoại thông thường, Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhấn mạnh yếu tố chính trị và tầm quan trọng quốc gia, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ an ninh chính trị – trật tự xã hội và hạ tầng quan trọng.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015 với nội dung cụ thể như sau:
“Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
2.1. Khách thể:
Khách thể của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh quốc phòng, an ninh văn hóa – xã hội và thông qua đó là sự vững mạnh của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng tác động của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tài sản, trụ sở, kho tàng, thiết bị, máy móc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân thuộc các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội.
Đối tượng tác động của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thể là tài sản riêng của cá nhân. Bởi việc phá hoại tài sản riêng của cá nhân mặc dù có thể gây thiệt hại rất lớn về mặt vật chất nhưng không thể làm suy yếu nền kinh tế của đất nước. Vì lẽ đó, các nhà làm luật không liệt kê tài sản riêng của cá nhân là đối tượng tác động của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi: Phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc các lĩnh vực:
- Chính trị (trụ sở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội);
- An ninh (thông tin liên lạc, kiểm soát không lưu…);
- Quốc phòng (kho vũ khí, đạn dược, căn cứ quân sự);
- Kinh tế (nhà máy, hầm mỏ…);
- Khoa học – kỹ thuật (viện nghiên cứu khoa học, trung tâm thực nghiệm, thẩm định kỹ thuật…);
- Văn hóa và xã hội (các di tích lịch sử, các công trình có giá trị văn hóa – nghệ thuật…).
“Phá hoại” được hiểu là hủy hoại hoặc làm hư hỏng các đối tượng tác động nêu trên. Trong đó:
- Hủy hoại là làm cho các đối tượng tác động mất hẳn giá trị sử dụng;
- Hư hỏng là làm mất một phần giá trị sử dụng của các đối tượng đó. Hành vi phá hoại có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như đốt, gây nổ, đạp phá…
Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tội phạm có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là hoàn thành khi đối tượng tác động của tội phạm đã bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả do hành vi phạm tội gây ra nhưng vẫn thực hiện tội phạm và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Mục đích của tội phạm: Người thực hiện hành vi phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này và là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này các tội khác, đặc biệt là Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia theo Điều 303 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể tội phạm theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam phải có đủ các dấu hiệu sau đây:
- Chủ thể của tội phạm phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự;
- Chủ thể tội phạm phải là người đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Chủ thể của tội này chỉ có thể là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015) và đã thực hiện hành vi phạm tội.
Nếu người nước ngoài, người không có quốc tịch hoạt động phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật Hình sự năm 2015.
3. Khung hình phạt của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Điều 114 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về khung hình phạt đối với Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
- Khung 1: Quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
- Khung 2: Quy định phạt tù từ 05 năm đến 15 năm
- Khung 3: Quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015 năm 2015 như tước một số quyền công dân từ 01 năm đến 05 năm, phản quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Tình tiết định khung tăng nặng của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Cụ thể:
a. Mục đích phạm tội nhằm chống chính quyền nhân dân:
Người thực hiện hành vi phạm Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Khi người phạm tội thực hiện hành vi phá hoại với ý định trực tiếp làm suy yếu, làm mất ổn định chính quyền, phá hoại uy tín hoặc khả năng quản lý, điều hành của Nhà nước thì mức độ nguy hiểm cho xã hội được đánh giá rất cao. Hành vi này không chỉ xâm phạm tài sản mà còn đe dọa đến trật tự chính trị, an ninh quốc gia và sự ổn định xã hội, do đó pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc, có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình (khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015).
b. Phạm tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật trong các lĩnh vực trọng yếu:
Hành vi phá hoại các cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội là tình tiết tăng nặng thứ hai của Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015). Những lĩnh vực này được xem là nền tảng sống còn của Nhà nước và xã hội. Việc phá hủy hoặc làm hư hại các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong các lĩnh vực này có khả năng gây ra tổn thất nghiêm trọng về kinh tế, nguy hại đến quốc phòng hoặc làm gián đoạn các hoạt động xã hội thiết yếu, vì vậy pháp luật áp dụng khung hình phạt cao nhất để răn đe.
Ngoài ra, phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là tình tiết giảm nhẹ hình phạt đối với Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo khoản 2 Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Tình tiết này liên quan đến mức độ thiệt hại thấp hoặc hậu quả chưa nghiêm trọng. Khi hành vi phá hoại chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc chỉ ảnh hưởng hạn chế đến cơ sở vật chất – kỹ thuật, pháp luật vẫn xác định đây là tội phạm nhưng áp dụng khung hình phạt thấp hơn (cụ thể là từ 05 năm đến 15 năm tù). Tình tiết này cho thấy pháp luật cân nhắc mức độ nguy hiểm của hành vi đồng thời cũng duy trì tính răn đe và giáo dục đối với người phạm tội.
5. Phân biệt với Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội:
Tiêu chí | Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật (Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm | Phá hoại trực tiếp các cơ sở vật chất – kỹ thuật của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá và xã hội. | Phá hoại trực tiếp việc thực hiện chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước, gây cản trở hoặc làm chậm tiến trình thi hành chính sách. |
Mục đích pháp lý | Chống chính quyền nhân dân, gây tổn hại đến hạ tầng vật chất và kỹ thuật trọng yếu, làm giảm khả năng vận hành và bảo vệ Nhà nước. | Chống chính quyền nhân dân, gây thiệt hại về hiệu quả thực thi chính sách, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế – xã hội, quyền lợi của người dân. |
Đối tượng xâm phạm | Cơ sở vật chất – kỹ thuật (nhà máy, cơ quan, thiết bị kỹ thuật, hạ tầng quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ thuật…). | Việc thực hiện chính sách kinh tế – xã hội (ví dụ: hỗ trợ, kế hoạch phát triển kinh tế, an sinh xã hội, chính sách thuế, tín dụng, y tế…). |
Mức độ nguy hiểm pháp lý | Rất nghiêm trọng, vì phá hủy tài sản trọng yếu liên quan đến an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hoá và xã hội. | Nghiêm trọng, nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế – xã hội và hoạt động quản lý của Nhà nước, ít nguy hiểm trực tiếp hơn so với hành vi phá hủy cơ sở vật chất – kỹ thuật. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Khung hình phạt chuẩn bị phạm tội | Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Điểm nhấn pháp lý | Phạm tội trực tiếp liên quan tài sản vật chất, có thể gây hậu quả nghiêm trọng với an ninh quốc phòng và kinh tế. | Phạm tội trực tiếp liên quan việc thực thi chính sách, hậu quả là làm gián đoạn các hoạt động kinh tế – xã hội, ảnh hưởng đến quyền lợi người dân và uy tín Nhà nước. |
6. Các biện pháp bảo vệ cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
6.1. Biện pháp pháp lý:
Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu là xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ các cơ sở vật chất – kỹ thuật trọng yếu. Việt Nam đã quy định rõ ràng các hành vi phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật là tội phạm nghiêm trọng trong Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015, đồng thời có các văn bản pháp luật liên quan như: Luật An ninh mạng, Luật Quản lý tài sản công, Luật Quốc phòng… Hệ thống pháp lý này vừa xác định trách nhiệm, quyền hạn vừa tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh các hành vi phá hoại, qua đó tăng cường khả năng răn đe và bảo vệ an toàn các cơ sở trọng yếu.
6.2. Biện pháp tổ chức quản lý:
Ngoài pháp luật, việc tổ chức quản lý nội bộ tại các cơ sở vật chất – kỹ thuật là biện pháp then chốt nhất. Các cơ sở trọng yếu cần được phân loại theo lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa – xã hội để ưu tiên đầu tư nguồn lực bảo vệ. Đồng thời, các cơ sở này phải xây dựng quy trình vận hành, bảo trì và giám sát định kỳ, đảm bảo các rủi ro được kiểm soát. Nhân viên và quản lý cũng cần được tập huấn về an ninh, phòng cháy chữa cháy và xử lý tình huống khẩn cấp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và ứng phó kịp thời với các nguy cơ phá hoại.
6.3. Biện pháp kỹ thuật:
Việc ứng dụng các giải pháp kỹ thuật hiện đại là biện pháp quan trọng để bảo vệ cơ sở vật chất – kỹ thuật. Các hệ thống giám sát như: camera, báo động, thiết bị chống đột nhập và bảo mật mạng… giúp phát hiện sớm và ngăn chặn hành vi phá hoại. Đối với những cơ sở quan trọng về quốc phòng, hạ tầng kinh tế hoặc trung tâm dữ liệu, việc áp dụng công nghệ cao còn giúp bảo vệ cả phần vật chất và thông tin, từ đó hạn chế tối đa thiệt hại khi xảy ra sự cố.
6.4. Biện pháp phối hợp liên ngành:
Cuối cùng, bảo vệ các cơ sở vật chất – kỹ thuật đòi hỏi sự phối hợp liên ngành giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng. Cơ quan an ninh quốc gia, công an, quân đội và chính quyền địa phương cần chia sẻ thông tin, tuần tra giám sát và ứng phó kịp thời với các hành vi phá hoại. Đồng thời, các doanh nghiệp quản lý cơ sở hạ tầng và người dân có thể tham gia các tổ bảo vệ, tạo thành mạng lưới phòng ngừa toàn diện nhằm giúp giảm thiểu rủi ro và bảo đảm an toàn cho các cơ sở trọng yếu của đất nước.
THAM KHẢO THÊM: