Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự

  • 24/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Cấu thành tội phạm của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

      Lòng tin có thể nói là một trong những thứ quý giá nhất trong cuộc sống. Mọi người thường nói mất lòng tin là mất hết tất cả. Trong quan hệ tài sản cũng vậy, trường hợp một người dựa vào long tin của người khác để chiếm đoạt tài sản của họ thì sẽ bị xử lý hình sự. Bài viết này tìm hiểu về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật hình sự.

      Cơ sở pháp lý

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (gọi tắt là BLHS)

      1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác bằng thủ đoạn lạm dụng lòng tin của người khác để chiếm đoạt tài sản.

      2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tiếng Anh là gì?

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong tiếng Anh là “Abuse of trust to appropriate property”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 BLHS như sau:

      “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

      4. Cấu thành tội phạm của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

      4.1. Khách thể của tội phạm

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

      4.2. Mặt khách quan của tội phạm

      Hành vi khách quan

      Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tức là người phạm tội có được tài sản do người quản lý tài sản giao cho bằng các hình thức hợp pháp sau đó đã lạm dụng lòng tin chiếm đoạt luôn tài sản đó. Điều này được thể hiện qua các dạng hành vi sau:

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó.

      Đây là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng một hợp đồng (hợp đồng vay, hợp đồng mượn, hợp đồng thuê tài sản hoặc một hình thức hợp đông khác). Sau khi nhận được sàn người phạm tội đã chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản đó bằng thủ đoạn gian dối. Ví dụ: Hành vi lừa dối là chưa nhận được tài sản hoặc nhận được tài sản ít hơn so với tài sản đã nhận.

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.

      Đây là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng một hợp đồng (hợp đồng vay, hợp đồng mượn, hợp đồng thuê tài sản hoặc một hình thức hợp đồng khác).  Sau khi nhận được tài sản, trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc đến thời hạn phải trả lại tài sản người phạm tội đã bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài tài đó. Trường hợp một người trong quá trình thực hiện hợp đồng bị phá sản hoặc sản, trong quá trình thực làm ăn thua lỗ, chưa có Điều kiện trả nợ, bị các chủ nợ đên đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe nên phải tạm thời trốn đi, sau đó đã báo với cơ quan có thẩm quyền can thiệp thì không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. phải trả

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có Điều kiện, khả năng để trả nhưng cố tình không trả.

      Đây là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng một hợp đồng (hợp đồng vay, hợp đông mượn, hợp đông thuê tài sản hoặc một hình thức hợp đông khác). Sau khi nhận được tài sản, đến thời hạn trả lại tài sản, người phạm tội đã cố tình trì hoãn, đưa ra những lý do không chính đáng để không trả lại tài sản cho người giao tài sản mặc dù có đủ Điều kiện, khả năng để trả tài sản (có số dư trong tài khoản tại ngân hàng, có tài sản có thể bán để lấy tiên trả lại…) và đã có yêu cầu đòi tài sản của người đó.

      – Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản

      Đây là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng một hợp đồng (hợp đồng vay, hợp đồng mượn, hợp đồng thuê tài sản hoặc một hình thức hợp đồng khác). Sau khi nhận được tài sản người phạm tội đã sử dụng tài sản đó vào một mục đích bất hợp pháp (ví dụ: Dùng tiền vay mượn để đi buôn lậu, đánh bạc, làm hàng giả…) dẫn đến mất tài sản, không có khả năng trả lại tài sản cho người đã giao tài sản.

      Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi sử dụng tài sản đó hợp pháp (ví dụ Sau khi nhận tài sản của chủ sở hữu đã đưa tài sản vào kinh doanh…) nhưng thua lỗ, dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì hành vi đó không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

      Hậu quả

      Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá 4.000.000 đồng trở lên

      – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản

      – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng “đã bị kết án về tội này hoặc thuộc về một trong các tội quy định tại các Điều 168,169, 170, 171, 172, 173 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.

      Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng nhưng tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ.

      4.3. Mặt chủ quan của tội phạm

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó và mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

      4.4. Chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS.

      5. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khác nhau ở một số nội dung sau:

      Thứ nhất, về thời điểm người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản:

      – Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sau khi có giao dịch hợp pháp của hai bên, người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Hay nói cách khác sau khi có được tài sản người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối được thể hiện ở việc che đậy hành vi của người phạm tội nhằm không trả lại tài sản hoặc trị giá tài sản đúng nghĩa vụ của hợp đồng được giao kết trước đó. Người phạm tội có thể nói dối bị mất, bị đánh tráo hoặc rút bớt tài sản…

      – Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ý định chiếm đoạt tài sản có trước thủ đoạn gian dối. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi lừa đảo thể hiện ở việc đưa ra thông tin không đúng sự thật với nhiều cách thức khác nhau làm người này tin tưởng là thật và giao tài sản, việc giao tài sản cho người có thủ đoạn gian dối hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của người bị lừa dối. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước hoặc đi liền với hành vi nhận tài sản từ người khác và được coi là Điều kiện để thực hiện việc chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp của việc chuyển dịch tài sản từ người quản lý sang người phạm tội.

      Thứ hai, về thời điểm hoàn thành tội phạm:

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều hoàn thành khi chiếm đoạt được tài sản.

      Hai tội danh này khác nhau ở thời điểm có ý thức chiếm đoạt tài sản, người phạm tội lừa đảo có ý thức chiếm đoạt ngay từ ban đầu và để đạt được mục đích chiếm đoạt đó, họ thực hiện các hành vi gian dối để nhận được tài sản rồi chiếm đoạt. Vì vậy, ngay sau khi họ nhận được tài sản cũng là thời điểm họ chiếm đoạt tài sản, là thời điểm tội phạm hoàn thành.

      Còn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có hành vi chiếm đoạt sau khi họ đã có tài sản của chủ tài sản trong tay một cách ngay tình. Sau đó nếu họ có các hành vi như dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn… để không trả lại tài sản thì mới cấu thành tội phạm này. Do đó, thời điểm hoàn thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thời điểm người phạm tội vi phạm những cam kết đã thỏa thuận, cố tình không trả, chiếm đoạt tài sản của người khác.

      Thứ ba, về trị giá tài sản bị chiếm đoạt:

      Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trị giá tài sản từ 4.000.000 trở lên đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định ở BLHS thì mới phạm tội.

      Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do tính nguy hiểm cao hơn nên trị giá tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định thì phạm tội.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ