Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mới nhất về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

  • 31/08/202131/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ? Quy định mới nhất về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ? Dấu hiệu pháp lý của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ?

      Trên thực tế có các hành vi phạm tội cùng gây ra một hậu quả giống nhau cụ thể đối với hậu quả làm chết người. Tuy nhiên dựa theo những yếu tố cấu thành tội phạm đó lại được phân ra các tội phạm liên quan tới hậu quả làm chết người khác nhau như tội giết người, tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ….Trong số đó có tội làm chết người trong khi thi hành công vụ so với các tội gây hậu quả chết người thì tội làm chết người trong khi thi hành công vụ có những yếu tố rất riêng biệt về chủ thể, lỗi… Vậy cụ thể pháp luật có quy định mới nhất về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ Luật Hình Sự 2015

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ 

      Chúng ta có thể hiểu đơn giản về tội này đó là khi một người nào đó làm chết người trong khi thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp được pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ dẫn đến chết người. Pháp luật có quy định cụ thể về hình phạt đối với tội này tại Bộ Luật Hình Sự 2015 quy định và khi người có hành vi làm chết người trong khi thi hành công vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà mình gây ra.

      2.  Quy định mới nhất về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Để thực hiện công vụ của mình, pháp luật trao cho người thi hành công vụ những công cụ cần thiết để cưỡng chế, trấn áp người vi phạm pháp luật nếu họ có hành vi chống trả. Tuy nhiên nếu người thi hành công vụ lạm dụng quyền năng này gây thiệt hại cho tính mạng của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Tại Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

      1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

      a) Làm chết 02 người trở lên;

      b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Theo đó pháp luật đã có quy định cụ thể đối với tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Hình phạt được áp dụng có thể là từ 5 đến 10 năm tù, từ 8 đến 15 năm tù…Tùy theo các đặc điểm về tính chất và mức độ của tội phạm. Cấu thành tội phạm cơ bản của tội phạm là phạt tù từ 5 đến 10 năm. Cấu thành tội phạm tăng nặng là phạt tù từ 8 đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội làm chết 02 người trở lên hoặc đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Những trường hợp luật cho phép sử dụng vũ lực khi thi hành công vụ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và theo Điều 23. Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.

      Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:

      +  Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó

      + Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ

      + Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật

      + Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;(v) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ

      + Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

      Ngoài những hình phạt kể trên theo quy định thì người phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, trong trường hợp mà hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. 

      Như vậy, dù xuất phát từ lý do nào, nếu trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ của mình dẫn đến hậu quả chết người, người đảm nhiệm chức vụ, nhiệm vụ vẫn phải chịu trách nhiệm vì hành vi của mình. Vì xét về mặt khách quan, người thi hành công vụ phải ý thức được công việc và giới hạn được nhiệm vụ của mình, ý thức được hành vi của mình. Yếu tố lỗi vẫn được đặt ra ở đây đối với người có hành vi tước đi mạng sống của người khác. Các quy định của pháp luật về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này là hoàn toàn hợp lý vì mức độ nguy hiểm của hành vi.

      3. Dấu hiệu pháp lý của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      3.1. Chủ thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Đầu tiên, khi xét về một tội phạm nào đó với các hành vi nguy hiểm cụ thể do pháp luật quy định thì vấn đề đầu tiên thường được quan tâm và quan trọng đối với việc xác định tội danh và cấu thành tội phạm đó chính là chủ thể, chủ thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Bên cạnh đó, họ còn phải là những người đang thi hành công vụ nói chung như đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đó cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ như: tuần tra, canh gác, bảo vệ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc công dân, vì lợi ích chung của xã hội.

      3.2. Khách thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Khách thể của tội này đó là việc xâm phạm tới các quan hệ nhân thân cụ thể là quyền sống của con người.

      3.3. Mặt khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Xét về mặt khách quan của tội làm chết người trong thi hành công vụ đó là xét trên các hành vi khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ đó là các hành vi như  dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ và hành vi này phải liên quan trực tiếp đến công vụ mà người đó đang thực hiện. Hành vi dùng vũ lực có thể là dùng sức mạnh vật chất tác động vào thân thể người khác làm cho họ chết hoặc bị thương. Các hình thức dùng vũ lực như dùng vũ khí hoặc tay chân đấm, đá… Các loại vũ khí bao gồm: súng, đạn, lựu đạn, bom, mìn, thuốc nổ, lê, dao găm, mã tấu và các vũ khí thô sơ khác được giao cho người có quyền sử dụng để thực hiện công vụ.

      Ngoài ra còn dựa trên dấu hiệu đó là các hành vi dùng vũ lực của chủ thể trong trường hợp này chứa đựng nguy cơ gây thiệt hại cho các lợi ích hợp pháp, và không được pháp luật cho phép. Trong trường hợp đang thi hành công vụ coi thường tính mạng của người khác, sử dụng vũ khí vô nguyên tắc làm chết người thì dù là người đang thi hành công vụ vẫn phạm tội giết người. Người đang thực hiện công vụ có hành vi làm chết người nhưng nạn nhân không liên quan trực tiếp đến công vụ của họ thì không phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ mà có thể bị kết án về tội giết người.

      3.4. Mặt chủ quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Theo quy định của pháp luật căn cứ vào đó co thể thấy mặt chủ quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ đó là người phạm tội này có lỗi và lỗi của người phạm tội trong khi thi hành công vụ là lỗi cố ý gián tiếp, có nghĩa là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội của người đang thi hành công vụ là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức hoặc của công dân. Nếu không xuất phát từ động cơ này thì người phạm tội phải bị xử phạt về tội khác.

      3.5. Hậu quả của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Dựa vào những dấu hiệu và căn cứ vào hành vi của người phạm tội có thể nhận thấy hậu quả của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là thiệt hại về vật chất – hậu quả chết người, dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc với loại tội này.

      3.6. Mối quan hệ nhân quả của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

      Mối quan hệ nhân quả ở đây đó là hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép chính là nguyên nhân gây ra hậu quả chết người.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định mới nhất về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ