Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của Nhà nước. Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã quy định cụ thể tội danh này, thể hiện thái độ kiên quyết của pháp luật trong việc bảo vệ và giữ vững an ninh xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.1 2.1. Cơ sở pháp lý của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.2 2.2. Khách thể của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.3 2.3. Mặt khách quan của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.4 2.4. Mặt chủ quan của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 2.5 2.5. Chủ thể của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 4 4. Tình tiết tăng nặng của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
- 5 5. Phân biệt Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với các tội danh có liên quan:
- 6 6. Những biện pháp phòng chống khủng bố được áp dụng trong tình huống khấn cấp:
- 7 7. Bản án điển hình của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
1. Khái niệm Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân hiện nay đang được quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025). Đây là một trong những tội xâm phạm an ninh quốc gia, phản ánh thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ chế độ chính trị, sự ổn định của bộ máy chính quyền và an toàn của xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm như sau:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng bạo lực hoặc thực hiện những thủ đoạn nguy hiểm khác để xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của cán bộ, công chức hoặc công dân; hủy hoại tài sản; gây ra tình trạng hoang mang trong quần chúng… với mục đích chống chính quyền nhân dân.
Việc pháp luật quy định khung hình phạt nghiêm khắc đối với tội danh này đã thể hiện sự nhất quán trong chính sách bảo vệ an ninh quốc gia và sự ổn định của chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng ngăn chặn, điều tra và xử lý nghiêm khắc các hành vi khủng bố có động cơ chính trị, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Cấu thành tội phạm của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
2.1. Cơ sở pháp lý của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 113 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) như sau:
“1.Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2.2. Khách thể của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân xâm phạm sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, xâm phạm an ninh đối nội, xâm phạm an toàn đối ngoại qua việc xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể con người.
Bản chất của hành vi khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là:
- Hành vi bạo lực hướng đến đối tượng tác động là con người;
- Làm mất ổn định xã hội, gây sức ép về chính trị đối với chính quyền, hoặc gây khó khăn cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các mối quan hệ quốc tế.
Quy mô của hoạt động khủng bố có thể nhỏ hẹp hơn rất nhiều so với hành vi bạo loạn (theo Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổ năm 2025), song hành vi này đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định quốc gia và sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Do vậy, đây cũng là hành vị đặc biệt nguy hiểm cho xã hội xâm phạm an ninh quốc gia Việt Nam.
Ngoài ra, đối tượng tác động của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là chính quyền nhân dân. Trong đó, chính quyền nhân dân là bộ máy Nhà nước được thiết lập từ Trung ương tới địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Theo đó, mục tiêu chính mà các đối tượng khủng bố hướng tới thường là lãnh đạo các cơ quan chính quyền các cấp từ Trung ương xuống địa phương. Căn cứ theo quy định tại theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật hình sự thì đối tượng tác động của tội phạm này còn có thể là “tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế” mà khi xâm phạm đến các đối tượng này, người phạm tội có thê gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.3. Mặt khách quan của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Hành vi khách quan của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm:
Thứ nhất: Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội tiến hành “giết” cán bộ, công chức hoặc công dân bằng nhiều phương thức như bắn, chém, đâm, đầu độc …
Thứ hai: Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi làm mất hoàn toàn giá trị hoặc giá trị sử dụng (không thể sử dụng được nữa) của tải tài sản hợp pháp thuộc quyền quản lý của các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Thứ ba: Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013: Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
- Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013;
- Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013;
- Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013;
- Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đồng thời, hành vi tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố (khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013).
Thứ tư: Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
Thứ năm: Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác. Đây là trường hợp người phạm tội đã bắt giữ trái phép cán bộ, công chức hoặc người dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để làm con tin hoặc dùng sức mạnh tác động vào thân thể họ (đánh, đập…) gây tổn hại về sức khỏe của họ. Ngoài ra còn chiếm giữ hoặc làm hư hại nhiều tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thứ sáu: Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Thứ bảy: Đe dọa thực hiện một trong các hành vi nếu trên là việc người phạm tội dùng lời nói hoặc bằng cử chỉ, thái độ nào đó làm cho người bị đe dọa có căn cứ hiểu rằng nếu họ thực hiện công vụ hoặc nghĩa vụ của công dân thì người phạm tội sẽ thực hiện những hành vi trên, đồng nghĩa với việc tính mạng, thân thể, tài sản hoặc quyền lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
Thứ tám: Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có thể gây ra 02 loại hậu quả:
- Hậu quả trực tiếp: Gây chết người, thương tích, tự do thân thể hoặc tinh thần bị xâm hại;
- Hậu quả gián tiếp: Thông qua việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tự do thân thể của cán bộ, công chức hay người khác, người phạm tội có thể làm suy yếu chính quyền nhân dân. Hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Đối tượng tác động của tội phạm này là tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bất cứ người nào (cán bộ, công chức, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài, người không quốc tịch) và tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế.
Đặc biệt, hành vi khủng bố tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) nếu thõa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội danh này.
Tội phạm này có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, không phải là dấu hiệu định tội mà chỉ có thể là dấu hiệu trong xem xét quyết định hình phạt.
2.4. Mặt chủ quan của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Mục đích của người phạm tội là chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).
Động cơ phạm tội có thể là hận thù giai cấp, phản động hoặc xuất phát từ động cơ hội chính trị. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
2.5. Chủ thể của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Chủ thể của tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) quy định 04 khung hình phạt chính:
Khung 1: Quy định hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với:
- Người phạm tội trong trường hợp xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức;
- Hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm áp dụng đối với:
- Người phạm tội trong trường hợp thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
- Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác;
- Chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, áp dụng đối với trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác.
Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này.
4. Tình tiết tăng nặng của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
a. Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố (điểm a khoản 2 Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025):
Hành vi thành lập tổ chức khủng bố được hiểu là việc cá nhân chủ động đứng ra sáng lập, hình thành một tổ chức có cơ cấu, quy chế hoạt động, mục tiêu rõ ràng nhằm tiến hành các hoạt động khủng bố chống chính quyền nhân dân. Việc tham gia tổ chức khủng bố bao gồm việc gia nhập, hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch hoặc đóng góp cho tổ chức khủng bố. Các hành vi này được liệt kê tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013.
Đồng thời, pháp luật cũng coi tổ chức tài trợ khủng bố là tình tiết định khung tăng nặng, bởi việc tài trợ về tài chính, phương tiện, vũ khí hoặc các nguồn lực khác là điều kiện cần thiết để nuôi dưỡng, duy trì và mở rộng hoạt động khủng bố. Hành vi này được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống khủng bố 2013.
Những tình tiết này cho thấy sự nguy hiểm đặc biệt bởi hành vi không chỉ dừng ở mức cá nhân mà đã trở thành hành vi có tổ chức, có hệ thống, làm gia tăng nguy cơ và mức độ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
b. Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố (điểm b khoản 2 Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025):
Đây là nhóm hành vi có tính chất tác động gián tiếp nhưng cực kỳ nguy hiểm:
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ phần tử khủng bố nhằm mở rộng lực lượng, tạo nguồn nhân sự cho tổ chức khủng bố, biến những cá nhân bình thường thành công cụ phục vụ hoạt động chống chính quyền;
- Đào tạo, huấn luyện các phần tử này càng làm gia tăng tính nguy hiểm vì họ được trang bị kỹ năng, phương thức tấn công, khiến việc phòng ngừa và trấn áp trở nên khó khăn;
- Chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố không chỉ cung cấp phương tiện trực tiếp gây án mà còn nâng cao khả năng thực hiện hành vi bạo lực có tổ chức, có quy mô lớn.
Đây đều là những hành vi chuẩn bị mang tính có hệ thống cho hoạt động khủng bố, vì thế pháp luật xử lý nghiêm như một tình tiết định khung tăng nặng cho thấy tính quyết liệt trong phòng chống khủng bố từ giai đoạn chuẩn bị của Nhà nước.
c. Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân (điểm c khoản 2 Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025):
Tình tiết này tập trung vào việc xâm phạm đến sức khỏe, quyền tự do thân thể của cán bộ, công chức hoặc công dân. Đây là những hành vi mang tính bạo lực nhưng ở mức độ thấp hơn giết người, song vẫn gây ra tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần.
Ngoài ra, hành vi chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trong bối cảnh khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân còn có mục đích tạo ra sự rối loạn, hoang mang trong xã hội, đồng thời làm suy yếu cơ sở vật chất của Nhà nước và nhân dân.
Hành vi này thể hiện rõ tính chất đe dọa đến cả an ninh và kinh tế xã hội, do đó được quy định là tình tiết định khung tăng nặng với mức hình phạt nghiêm khắc.
d. Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân (điểm d khoản 2 Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025):
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và chiến tranh mạng ngày càng trở nên phức tạp, hành vi tấn công mạng, gây rối loạn hoạt động viễn thông và phương tiện điện tử được coi là hình thức khủng bố hiện đại, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng không kém so với hoạt động bạo lực truyền thống.
Khi hệ thống mạng, viễn thông, điện tử của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân bị tấn công, nó sẽ tê liệt hoạt động quản lý của Nhà nước, từ đó ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng và quyền lợi của hàng triệu người dân.
Đặc biệt, trong bối cảnh tội phạm công nghệ cao xuyên quốc gia ngày càng gia tăng, pháp luật hình sự Việt Nam coi hành vi này là tình tiết định khung tăng nặng đặc biệt nhằm bảo vệ an ninh thông tin an toàn quốc gia, đồng thời khẳng định sự thích ứng của hệ thống pháp luật trước những thách thức an ninh phi truyền thống.
5. Phân biệt Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với các tội danh có liên quan:
5.1. Phân biệt Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với Tội khủng bố:
Tiêu chí | Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân | Tội khủng bố |
Căn cứ pháp lý | Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025 | Điều 299 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025 |
Động cơ và mục đích | Tội khủng bố chống chính quyền nhân dân là gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng từ đó làm suy yếu chính quyền nhân dân. | Tội khủng bố là gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng để thực hiện các động cơ khác nhau như gây thanh thế ảnh hưởng, trục lợi, bất mãn… nhưng không có mục đích chống chính quyền nhân dân. |
Khách thể | Tội khủng bố chống chính quyền nhân dân có khách thể là xâm phạm đến an ninh quốc gia. | Tội khủng bố xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng. Bên cạnh đó còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. |
5.2. Phân biệt Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với Tội giết người:
Tiêu chí | Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân | Tội giết người |
Căn cứ pháp lý | Điều 113 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025 | Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2025 |
Khái niệm | Tội khủng bố là hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe tự do thân thể của nhân viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội, hoặc công dân, nhằm chống chính quyền nhân dân. | Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng người khác trái pháp luật. |
Khách thể | Tội khủng bố xâm phạm an ninh quốc gia. | Tội giết người xâm phạm quyền về nhân thân (quyền sống). |
Mặt khách quan | Tội khủng bố có hai hậu quả:
| Hậu quả của tội giết người là làm cho nạn nhân chết. |
Chủ thể | Chủ thể của tội phạm này là những người từ đủ 16 tuổi trở lên. | Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 14 tuổi trở lên. |
Lỗi | Kẻ phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp. | Kẻ phạm tội có thể có lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. |
Mục đích | Mục đích của kẻ phạm tội là nhằm chống chính quyền nhân dân. | Chủ yếu vì mục đích cá nhân, không nhằm chống chính quyền nhân dân. |
6. Những biện pháp phòng chống khủng bố được áp dụng trong tình huống khấn cấp:
Điều 30 Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013 quy định những biện pháp khẩn cấp chống khủng bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác hại của khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:
- Bao vây, phong tỏa khu vực xảy ra khủng bố;
- Giải cứu con tin, cấp cứu nạn nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm của khủng bố;
- Thương thuyết với đối tượng khủng bố;
- Bao vây, truy tìm, khống chế, bắt giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử dụng để thực hiện khủng bố;
- Tấn công, tiêu diệt đối tượng khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng bố;
- Tạm dừng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để khủng bố;
- Phá, dỡ nhà, công trình xây dựng, di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt chướng ngại vật để cản trở hoạt động khủng bố;
- Bảo vệ, di chuyển, che giấu, ngụy trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công của khủng bố;
- Huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố;
- Kiểm tra, phong tỏa tài khoản, nguồn tài chính; ngừng các giao dịch tiền, tài sản; tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố;
- Bóc mở, kiểm tra, thu giữ thư, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa liên quan đến khủng bố;
- Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến khủng bố.
Như vậy những biện pháp phòng chống khủng bố nào có thể được áp dụng trong tình huống khấn cấp được thực hiện theo Điều 30 Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013.
7. Bản án điển hình của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân:
Tên bản án: 15/2020/HS-ST ngày 21/4/2020 của Tòa án nhân dân tình Bình Dương.
- Nội dung bản án:
Khoảng 09h00 phút ngày 30/9/2019, tại trụ sở Cục Thuế tỉnh Bình Dương (địa chỉ: Số 328, ĐLBD, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương), bị cáo Trương D đã có hành vi đặt 04 trái nổ ở khu vực nhà vệ sinh nam và kích nổ, theo sự chỉ đạo của L Phạm là thành viên của tổ chức phản động “Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời”, làm hư hại một phần trụ sở Cục Thuế tỉnh Bình Dương, gây thiệt hại với số tiền 780.857.000 đồng, gây tâm lý hoang mang cho quần chúng nhân dân, nhằm chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hành vi phạm tội của bị cáo là rất nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội. Về nhận thức, bị cáo thấy trướcđược hành vi của mình là rất nguy hiểm, hậu quả của hành vi phạm tội là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây nguy hiểm trực tiếp đến tài sản của Cục thuế tỉnh Bình Dương, mục đích là đánh sập trụ sở Cục thuế tỉnh Bình Dương theo sự chỉ đạo của L Phạm và bị cáo mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Bị cáo nhận thức được mức độ nguy hiểm hành vi của bản thân nhưng vì gặp khó khăn trong kinh tế, không có tiền trả nợ và lo cho vợ con nên bị cáo vẫn thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ýtrực tiếp, mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Quyết định của Tòa án:
Tuyên bố bị cáo Trương D phạm tội “Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân”
THAM KHẢO THÊM: