Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Đây được hiểu là hành vi cố ý tráo đổi một đứa trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ dưới 01 tuổi này với một đứa trẻ khác nhằm làm thay đổi nguồn gốc huyết thống, quan hệ cha mẹ con hoặc che giấu làm sai lệch nhân thân của trẻ.
- Hành vi này không chỉ xâm phạm đến quyền làm mẹ, làm cha, quyền được nhận biết về nguồn gốc của trẻ mà còn trực tiếp xâm phạm đến chế độ hôn nhân, gia đình được pháp luật bảo vệ. Đặc điểm nổi bật là đối tượng tác động phải là trẻ dưới 01 tuổi, độ tuổi hoàn toàn phụ thuộc và chưa thể tự nhận thức hay tự bảo vệ bản thân.
- Hành vi đặc trưng của tội danh này là tráo đổi trẻ này với trẻ khác, hành vi này có thể diễn ra công khai hoặc lén lút. Người phạm tội có thể tự mình thực hiện hoặc cấu kết với người khác, trong đó thường gặp trường hợp xảy ra tại bệnh viện, cơ sở y tế hoặc ngay trong gia đình. Hành vi này hoàn toàn trái pháp luật bởi nó làm sai lệch sự thật về quan hệ huyết thống và nhân thân, những giá trị pháp lý được pháp luật bảo vệ tuyệt đối.
1.2. Ý nghĩa xã hội của việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự:
- Việc quy định tội đánh tráo người dưới 01 tuổi tại Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo và nhất quán của Nhà nước trong việc bảo vệ trẻ em, nhóm yếu thế đặc biệt cần được ưu tiên.
- Trẻ dưới 01 tuổi không có khả năng tự vệ, việc bị tráo đổi không chỉ gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của trẻ mà còn để lại những hậu quả lâu dài, có thể phá vỡ mối quan hệ huyết thống và hạnh phúc gia đình.
- Do đó, việc hình sự hóa hành vi này nhằm răn đe, ngăn chặn và bảo đảm quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình đúng nghĩa.
1.3. Căn cứ pháp luật điều chỉnh Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi được quy định tại Điều 152 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều luật này nêu rõ hành vi cấu thành tội phạm, các khung hình phạt tương ứng và mức độ nghiêm khắc tùy thuộc tính chất, hậu quả.
- Ngoài ra, việc áp dụng tội danh còn phải căn cứ vào các quy định có liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015 về quyền nhân thân, Luật Trẻ em 2016 về quyền được sống trong môi trường an toàn và các văn bản hướng dẫn thi hành trong lĩnh vực hộ tịch, y tế.
- Sự liên kết giữa các quy định này cho thấy Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ quyền nhân thân và quyền làm cha mẹ hợp pháp trong xã hội.
Cụ thể, Điều 152 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
2.1. Khách thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Khách thể của tội phạm này là quan hệ xã hội liên quan đến quyền nhân thân của trẻ em và quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và gia đình đối với trẻ. Việc đánh tráo trẻ sơ sinh không chỉ xâm phạm trực tiếp đến quyền được xác định về nguồn gốc, huyết thống mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình, làm sai lệch trật tự nhân thân và gây mất niềm tin trong xã hội. Đây là một trong những quyền nhân thân cơ bản, được pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam bảo vệ nghiêm ngặt.
- Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi xâm phạm đến quyền được sống với cha mẹ ruột của người dưới 01 tuổi, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng từ cha mẹ và quyền được bảo vệ của trẻ em.
- Đối tượng của tội phạm là người dưới 01 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người lớn, chưa có khả năng tự vệ, tự nhận thức về nhân thân. Vì vậy, hành vi đánh tráo ở giai đoạn này đặc biệt nguy hiểm bởi một khi bị tráo đổi, việc khắc phục sẽ cực kỳ khó khăn, nhiều khi chỉ có thể xác định bằng các biện pháp khoa học như giám định ADN. Chính đặc thù này làm cho Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 có phạm vi hẹp nhưng tính chất nghiêm trọng cao.
2.2. Mặt khách quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là đánh tráo người dưới 01 tuổi. Đây được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn để thay thế đứa bé này với đứa bé khác mà bố mẹ của một hoặc của cả hai đứa trẻ không biết.
- Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do tư tưởng trọng nam, khinh nữ muốn tráo đổi bé gái để lấy bé trai hoặc tráo đổi những đứa bé dị tật, không lành lặn để lấy được bé lành lặn hoặc cũng có thể đánh tráo giữa những đứa trẻ khác nhau.
- Thủ đoạn phạm tội là dưới bất kỳ hình thức nào nhưng chủ yếu là lén lút đánh tráo. Địa điểm thực hiện tội phạm chủ yếu là bệnh viện, nhà hộ sinh… hoặc những nơi công cộng khác.
- Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với hành vi. Tội phạm này hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm.
2.3. Mặt chủ quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Người thực hiện hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi với lỗi cố ý, trong đó chủ yếu là cố ý trực tiếp.
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
- Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tuy nhiên thông thường có thể mục đích là vì:
- Vì vụ lợi, mong muốn được có con trai hoặc con lành lặn…;
- Hoặc từ động cơ là trả thù;
- Vì mối quan hệ gia đình.
2.4. Chủ thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trong đó có tội đánh tráo người dưới 01 tuổi.
- Ngoài ra, chủ thể có thể là bất kỳ ai, không yêu cầu dấu hiệu đặc biệt nhưng trong thực tiễn phần lớn các vụ án xuất phát từ người có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với trẻ em như nhân viên y tế, hộ sinh… hoặc người thân trong gia đình.
3. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
- Khung 1: Khung hình phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Khung hình phạt tăng nặng thứ hai là bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Khung hình phạt bổ sung: Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 có hình phạt lên đến 12 năm tù.
4. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người:
a. Các tình tiết định khung tăng nặng:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và đòi hỏi phải có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Khi đã xác định được trường hợp cụ thể đó là phạm tội có tổ chức, thì phải áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với tất cả những người cùng thực hiện tội phạm (người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức). Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức, vai trò của từng người trong việc tham gia vụ án;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là người có chức vụ đã lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng quyền hạn trong khi thực hiện công vụ để phạm tội;
- Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng theo điểm c khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015. Ví dụ như người phạm tội và người bị hại có mối quan hệ cha con, mẹ con, thầy trò…;
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là hành vi phạm tội đã cấu thành tội phạm nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm a khoản 3 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích, đồng thời người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm b khoản 3 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Theo khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự năm 2015 những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
c. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ nếu có các tình tiết như: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tự nguyện khắc phục hậu quả; phạm tội trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra; là phụ nữ có thai hoặc người dưới 18 tuổi…
Ví dụ: Trong thực tế có trường hợp người mẹ sau khi sinh bị áp lực tâm lý, trong cơn khủng hoảng đã tráo đổi con để trốn tránh trách nhiệm nuôi dưỡng. Nếu chứng minh được động cơ chủ yếu không xuất phát từ tư lợi hay mục đích đê hèn thì Tòa án có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt.
5. Phân biệt Tội đánh tráo người và các tội danh có liên quan:
Tiêu chí | Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015) | Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015) | Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015) | Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể | Quyền nhân thân của trẻ dưới 01 tuổi, quyền làm cha mẹ và sự ổn định gia đình | Quyền tự do thân thể và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi | Quyền nhân thân, quyền được bảo vệ, chăm sóc của người dưới 16 tuổi | Quyền tự do thân thể và quyền sở hữu tài sản của gia đình nạn nhân |
Đối tượng tác động | Trẻ dưới 01 tuổi | Người dưới 16 tuổi | Người dưới 16 tuổi | Bất kỳ người nào, thường là trẻ em, để gây áp lực chiếm đoạt tài sản |
Hành vi | Tráo đổi trẻ dưới 01 tuổi này với trẻ khác, làm thay đổi nhân thân, nguồn gốc | Dùng thủ đoạn để chiếm đoạt, tách người dưới 16 tuổi khỏi sự quản lý hợp pháp | Thực hiện việc mua, bán, trao đổi, tiếp nhận trẻ nhằm thu lợi bất chính | Bắt giữ, giam giữ con tin để buộc cha mẹ/người thân giao tài sản |
Mục đích | Không nhất thiết phải có mục đích vụ lợi; có thể do động cơ đê hèn, che giấu huyết thống… | Thường nhằm chiếm giữ, quản lý trẻ trái pháp luật, không nhất thiết có vụ lợi | Chủ yếu nhằm trục lợi từ việc mua bán trẻ em | Hướng tới mục đích chiếm đoạt tài sản |
Hậu quả pháp lý | Làm sai lệch quan hệ huyết thống, gây rối loạn nhân thân, ảnh hưởng quyền trẻ | Trẻ bị mất quyền được sống trong môi trường tự nhiên, an toàn | Trẻ bị biến thành “đối tượng giao dịch”, dễ bị bóc lột, xâm hại | Vừa xâm phạm tính mạng, sức khỏe trẻ, vừa xâm phạm quyền sở hữu tài sản |
Khung hình phạt chính | Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Khung 3: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm. Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Mức độ nguy hiểm cho xã hội | Nguy hiểm cao, nhưng phạm vi hẹp, tập trung vào trẻ dưới 01 tuổi | Nguy hiểm cao, phạm vi rộng hơn (tất cả người dưới 16 tuổi) | Nguy hiểm đặc biệt cao, gắn với hành vi buôn bán, trục lợi từ trẻ em | Nguy hiểm đặc biệt cao vì kết hợp xâm phạm thân thể và tài sản |
THAM KHẢO THÊM: