Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

  • 22/08/202522/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi: 
        • 1.1 1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa xã hội của việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự:
        • 1.3 1.3. Căn cứ pháp luật điều chỉnh Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
        • 2.1 2.1. Khách thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
        • 2.4 2.4. Chủ thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:
      • 4 4. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người:
      • 5 5. Phân biệt Tội đánh tráo người và các tội danh có liên quan:

      1. Khái quát chung về Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi: 

      1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Đây được hiểu là hành vi cố ý tráo đổi một đứa trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ dưới 01 tuổi này với một đứa trẻ khác nhằm làm thay đổi nguồn gốc huyết thống, quan hệ cha mẹ con hoặc che giấu làm sai lệch nhân thân của trẻ.
      • Hành vi này không chỉ xâm phạm đến quyền làm mẹ, làm cha, quyền được nhận biết về nguồn gốc của trẻ mà còn trực tiếp xâm phạm đến chế độ hôn nhân, gia đình được pháp luật bảo vệ. Đặc điểm nổi bật là đối tượng tác động phải là trẻ dưới 01 tuổi, độ tuổi hoàn toàn phụ thuộc và chưa thể tự nhận thức hay tự bảo vệ bản thân.
      • Hành vi đặc trưng của tội danh này là tráo đổi trẻ này với trẻ khác, hành vi này có thể diễn ra công khai hoặc lén lút. Người phạm tội có thể tự mình thực hiện hoặc cấu kết với người khác, trong đó thường gặp trường hợp xảy ra tại bệnh viện, cơ sở y tế hoặc ngay trong gia đình. Hành vi này hoàn toàn trái pháp luật bởi nó làm sai lệch sự thật về quan hệ huyết thống và nhân thân, những giá trị pháp lý được pháp luật bảo vệ tuyệt đối.

      1.2. Ý nghĩa xã hội của việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự:

      • Việc quy định tội đánh tráo người dưới 01 tuổi tại Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo và nhất quán của Nhà nước trong việc bảo vệ trẻ em, nhóm yếu thế đặc biệt cần được ưu tiên.
      • Trẻ dưới 01 tuổi không có khả năng tự vệ, việc bị tráo đổi không chỉ gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của trẻ mà còn để lại những hậu quả lâu dài, có thể phá vỡ mối quan hệ huyết thống và hạnh phúc gia đình.
      • Do đó, việc hình sự hóa hành vi này nhằm răn đe, ngăn chặn và bảo đảm quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình đúng nghĩa.

      1.3. Căn cứ pháp luật điều chỉnh Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi được quy định tại Điều 152 Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều luật này nêu rõ hành vi cấu thành tội phạm, các khung hình phạt tương ứng và mức độ nghiêm khắc tùy thuộc tính chất, hậu quả. 
      • Ngoài ra, việc áp dụng tội danh còn phải căn cứ vào các quy định có liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015 về quyền nhân thân, Luật Trẻ em 2016 về quyền được sống trong môi trường an toàn và các văn bản hướng dẫn thi hành trong lĩnh vực hộ tịch, y tế.
      • Sự liên kết giữa các quy định này cho thấy Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ quyền nhân thân và quyền làm cha mẹ hợp pháp trong xã hội.

      Cụ thể, Điều 152 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

      “1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

      c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

      d) Phạm tội 02 lần trở lên.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

      a) Có tính chất chuyên nghiệp;

      b) Tái phạm nguy hiểm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      2.1. Khách thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Khách thể của tội phạm này là quan hệ xã hội liên quan đến quyền nhân thân của trẻ em và quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và gia đình đối với trẻ. Việc đánh tráo trẻ sơ sinh không chỉ xâm phạm trực tiếp đến quyền được xác định về nguồn gốc, huyết thống mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình, làm sai lệch trật tự nhân thân và gây mất niềm tin trong xã hội. Đây là một trong những quyền nhân thân cơ bản, được pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam bảo vệ nghiêm ngặt.
      • Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi xâm phạm đến quyền được sống với cha mẹ ruột của người dưới 01 tuổi, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng từ cha mẹ và quyền được bảo vệ của trẻ em.
      • Đối tượng của tội phạm là người dưới 01 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người lớn, chưa có khả năng tự vệ, tự nhận thức về nhân thân. Vì vậy, hành vi đánh tráo ở giai đoạn này đặc biệt nguy hiểm bởi một khi bị tráo đổi, việc khắc phục sẽ cực kỳ khó khăn, nhiều khi chỉ có thể xác định bằng các biện pháp khoa học như giám định ADN. Chính đặc thù này làm cho Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 có phạm vi hẹp nhưng tính chất nghiêm trọng cao.
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      2.2. Mặt khách quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là đánh tráo người dưới 01 tuổi. Đây được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn để thay thế đứa bé này với đứa bé khác mà bố mẹ của một hoặc của cả hai đứa trẻ không biết.
      • Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do tư tưởng trọng nam, khinh nữ muốn tráo đổi bé gái để lấy bé trai hoặc tráo đổi những đứa bé dị tật, không lành lặn để lấy được bé lành lặn hoặc cũng có thể đánh tráo giữa những đứa trẻ khác nhau.
      • Thủ đoạn phạm tội là dưới bất kỳ hình thức nào nhưng chủ yếu là lén lút đánh tráo. Địa điểm thực hiện tội phạm chủ yếu là bệnh viện, nhà hộ sinh… hoặc những nơi công cộng khác.
      • Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với hành vi. Tội phạm này hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm.

      2.3. Mặt chủ quan của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Người thực hiện hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi với lỗi cố ý, trong đó chủ yếu là cố ý trực tiếp. 
      • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
      • Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tuy nhiên thông thường có thể mục đích là vì:
        • Vì vụ lợi, mong muốn được có con trai hoặc con lành lặn…;
        • Hoặc từ động cơ là trả thù;
        • Vì mối quan hệ gia đình.

      2.4. Chủ thể của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trong đó có tội đánh tráo người dưới 01 tuổi.
      • Ngoài ra, chủ thể có thể là bất kỳ ai, không yêu cầu dấu hiệu đặc biệt nhưng trong thực tiễn phần lớn các vụ án xuất phát từ người có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với trẻ em như nhân viên y tế, hộ sinh… hoặc người thân trong gia đình.
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      3. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi:

      • Khung 1: Khung hình phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Khung hình phạt tăng nặng thứ hai là bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
      • Khung hình phạt bổ sung: Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015 có hình phạt lên đến 12 năm tù.

      4. Khung hình phạt của Tội đánh tráo người:

      a. Các tình tiết định khung tăng nặng:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và đòi hỏi phải có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Khi đã xác định được trường hợp cụ thể đó là phạm tội có tổ chức, thì phải áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với tất cả những người cùng thực hiện tội phạm (người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức). Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức, vai trò của từng người trong việc tham gia vụ án;
      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là người có chức vụ đã lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng quyền hạn trong khi thực hiện công vụ để phạm tội;
      • Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng theo điểm c khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015. Ví dụ như người phạm tội và người bị hại có mối quan hệ cha con, mẹ con, thầy trò…;
      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là hành vi phạm tội đã cấu thành tội phạm nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.
      • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm a khoản 3 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Là cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích, đồng thời người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm b khoản 3 Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015: Theo khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự năm 2015 những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
        • Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; 
        • Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      c. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ nếu có các tình tiết như: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tự nguyện khắc phục hậu quả; phạm tội trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra; là phụ nữ có thai hoặc người dưới 18 tuổi…

      Ví dụ: Trong thực tế có trường hợp người mẹ sau khi sinh bị áp lực tâm lý, trong cơn khủng hoảng đã tráo đổi con để trốn tránh trách nhiệm nuôi dưỡng. Nếu chứng minh được động cơ chủ yếu không xuất phát từ tư lợi hay mục đích đê hèn thì Tòa án có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt.

      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      5. Phân biệt Tội đánh tráo người và các tội danh có liên quan:

      Tiêu chí

      Đánh tráo người dưới 01 tuổi

      (Điều 152 Bộ luật Hình sự 2015)

      Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

      (Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015)

      Mua bán người dưới 16 tuổi

      (Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015)

      Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

      (Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thểQuyền nhân thân của trẻ dưới 01 tuổi, quyền làm cha mẹ và sự ổn định gia đìnhQuyền tự do thân thể và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổiQuyền nhân thân, quyền được bảo vệ, chăm sóc của người dưới 16 tuổiQuyền tự do thân thể và quyền sở hữu tài sản của gia đình nạn nhân
      Đối tượng tác độngTrẻ dưới 01 tuổiNgười dưới 16 tuổiNgười dưới 16 tuổiBất kỳ người nào, thường là trẻ em, để gây áp lực chiếm đoạt tài sản
      Hành viTráo đổi trẻ dưới 01 tuổi này với trẻ khác, làm thay đổi nhân thân, nguồn gốcDùng thủ đoạn để chiếm đoạt, tách người dưới 16 tuổi khỏi sự quản lý hợp phápThực hiện việc mua, bán, trao đổi, tiếp nhận trẻ nhằm thu lợi bất chínhBắt giữ, giam giữ con tin để buộc cha mẹ/người thân giao tài sản
      Mục đíchKhông nhất thiết phải có mục đích vụ lợi; có thể do động cơ đê hèn, che giấu huyết thống…Thường nhằm chiếm giữ, quản lý trẻ trái pháp luật, không nhất thiết có vụ lợiChủ yếu nhằm trục lợi từ việc mua bán trẻ emHướng tới mục đích chiếm đoạt tài sản
      Hậu quả pháp lýLàm sai lệch quan hệ huyết thống, gây rối loạn nhân thân, ảnh hưởng quyền trẻTrẻ bị mất quyền được sống trong môi trường tự nhiên, an toànTrẻ bị biến thành “đối tượng giao dịch”, dễ bị bóc lột, xâm hạiVừa xâm phạm tính mạng, sức khỏe trẻ, vừa xâm phạm quyền sở hữu tài sản
      Khung hình phạt chính

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 

      Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 

      Khung 3: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

      Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

      Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Mức độ nguy hiểm cho xã hộiNguy hiểm cao, nhưng phạm vi hẹp, tập trung vào trẻ dưới 01 tuổiNguy hiểm cao, phạm vi rộng hơn (tất cả người dưới 16 tuổi)Nguy hiểm đặc biệt cao, gắn với hành vi buôn bán, trục lợi từ trẻ emNguy hiểm đặc biệt cao vì kết hợp xâm phạm thân thể và tài sản

      THAM KHẢO THÊM:

      • Quy định về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
      • Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (tội bắt cóc tống tiền)
      • Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội mua bán người, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội mua bán người


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ