Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

  • 28/08/202528/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1 Khái quát chung về Tội cướp tài sản:
        • 1.1 1.1. Tội cướp tài sản là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội cướp tài sản:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cướp tài sản:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cướp tài sản:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cướp tài sản:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp tài sản:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.3 4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội cướp tài sản và các tội danh khác có liên quan:
        • 5.1 5.1. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản:
        • 5.2 5.2. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:
        • 5.3 5.3. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội trộm cắp tài sản:
      • 6 6. Các trường hợp chuyển hoá tội phạm thành Tội cướp tài sản:
      • 7 7. Bản án điển hình về Tội cướp tài sản:

      1 Khái quát chung về Tội cướp tài sản:

      1.1. Tội cướp tài sản là gì?

      Tội cướp tài sản được hiểu là hành vi của một người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác.

      Khác với các tội xâm phạm sở hữu khác (như trộm cắp hay lừa đảo…), đặc trưng của Tội cướp tài sản nằm ở việc người phạm tội trực tiếp sử dụng bạo lực hoặc đe dọa bạo lực ngay tức thì để đạt mục đích chiếm đoạt. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản mà còn xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và sự an toàn thân thể của con người. Vì vậy, tội cướp tài sản luôn được xem là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu.

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội cướp tài sản:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của công dân và tổ chức. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và Bộ luật Dân sự quy định cụ thể. Việc quy định Tội cướp tài sản trong Bộ luật Hình sự 2015 là cơ sở pháp lý để bảo vệ tài sản của cá nhân và tổ chức khỏi sự chiếm đoạt bằng bạo lực. Điều này góp phần khẳng định tính bất khả xâm phạm của quyền sở hữu và củng cố niềm tin của nhân dân vào sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
      • Thứ hai, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và sự an toàn của con người. Đặc trưng của tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực ngay tức khắc. Do đó, quy định tội danh này không chỉ bảo vệ lợi ích về tài sản mà còn nhằm bảo vệ quyền được sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể và sức khỏe của con người – những giá trị pháp lý và đạo đức cao nhất trong xã hội.
      • Thứ ba, đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa và trừng trị tội phạm. Hành vi cướp tài sản thường gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội như làm tổn hại tính mạng, sức khỏe, tinh thần nạn nhân, gây mất trật tự trị an… Việc quy định Tội cướp tài sản với các khung hình phạt nghiêm khắc có tác dụng răn đe, ngăn ngừa tội phạm, đồng thời trừng trị thích đáng những người cố tình coi thường pháp luật, coi thường tài sản và tính mạng của người khác.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cướp tài sản:

      Tội cướp tài sản hiện nay được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      h) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      c) Làm chết người;

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội cướp tài sản:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của Tội cướp tài sản bao gồm cả quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân. Hay nói cách khác, tội cướp tài sản là tội phạm cùng một lúc xâm phạm 02 khách thể. Thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài sản (dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản), nếu không xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì người phạm tội cướp tài sản không thể xâm phạm đến quan hệ tài sản. Hai yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau.

      Do tội cướp tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người), nên trong cùng một vụ án có thể có thể có một người bị hại hoặc nhiều người bị hại. Có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản nhưng cũng có người bị hại bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; hoặc có người bị hại bị xâm phạm đến cả tài sản và cả tính mạng.

      Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản bao gồm:

      • Vật;
      • Tiền;
      • Giấy tờ có giá;
      • Và quyền tài sản.

      2.2. Mặt khách quan:

      Tội cướp tài sản được thể hiện thông qua những hành vi sau:

      • Dùng vũ lực;
      • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc;
      • Hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

      Trong đó:

      Thứ nhất: Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh thể chất hoặc vật chất (có hoặc không sử dụng công cụ, phương tiện) tác động đến thân thể của người bị tấn công như đấm, đá, chém… Người bị tấn công có thể là:

      • Chủ sở hữu;
      • Người có trách nhiệm quản lý tài sản;
      • Hoặc người khác mà người phạm tội cho rằng họ đã hoặc có khả năng ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản của mình.

      Hành vi dùng vũ lực có thể gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công. Việc dùng vũ lực có thể công khai, cũng có thể là bí mật, lén lút.

      Xem thêm:  Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Thứ hai: Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, đó là hành vi đe dọa dùng ngay lập tức sức mạnh thể chất hoặc vật chất đối với người bị tấn công nếu người bị tấn công ngăn cản việc chiếm đoạt. Hành vi đe dọa này nhằm:

      • Làm cho người bị tấn công tin và lo sợ việc nguy hại cận kề ngay đến tính mạng, sức khoẻ nếu kháng cự;
      • Hoàn toàn bị tê liệt ý chí phản kháng.

      Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc trong thực tế có thể là: Lời nói, cử chỉ hoặc có thể là sự kết hợp đồng thời giữa thái độ, cử chỉ và lời nói. 

      Thứ ba: Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là những hành vi như:

      • Cho nạn nhân uống thuốc ngủ;
      • Sử dụng thuốc mê;
      • Cho nạn nhân uống rượu để họ ngủ, say nhằm chiếm đoạt tài sản. 

      Người bị tấn công không nhận thức được sự việc đang xảy ra hoặc có thể biết sự việc xảy ra nhưng bị tê liệt tinh thần, tê liệt sức kháng cự nên không thể thực hiện được hành vi chống trả việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

      2.3. Chủ thể:

      Người phạm tội cướp tài sản phải là người đủ từ 14 tuổi trở lên và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Cụ thể, Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;
      • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.

      Mục đích của hành vi là chiếm đoạt tài sản. Mục đích là yếu tố bắt buộc của cấu thành Tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản.

      3. Khung hình phạt của Tội cướp tài sản:

      Điều 168 Bộ luật Hình sự về Tội cướp tài sản quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
      • Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
      • Người chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp tài sản:

      Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp tài sản được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết “có tổ chức” thể hiện sự câu kết chặt chẽ, có phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể giữa các đối tượng phạm tội để cùng thực hiện hành vi cướp tài sản. Đây không đơn thuần là hành vi đồng phạm mà còn là hành vi phạm tội mang tính chất có kế hoạch, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện, thủ đoạn và thời điểm thực hiện. Phạm tội có tổ chức thường gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn và khó bị phát hiện và ngăn chặn, do đó đây được xem là tình tiết tăng nặng hình phạt.

      • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết “có tính chất chuyên nghiệp” được hiểu là người phạm tội coi việc cướp tài sản là nghề để sống, thực hiện nhiều lần liên tục trong một thời gian dài hoặc sống chủ yếu bằng nguồn thu bất hợp pháp từ hành vi cướp tài sản. Đây là biểu hiện của sự nguy hiểm cao độ cho thấy đối tượng phạm tội không còn khả năng cải tạo dễ dàng, có xu hướng tiếp tục gây hại cho xã hội nên cần xử lý nghiêm khắc để răn đe và phòng ngừa.

      • Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác theo điểm c khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc sử dụng vũ khí (dao, súng, bom, mìn…), phương tiện nguy hiểm (xe máy để gây tai nạn, hung khí…) hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác như tạt axit, giả danh lực lượng chức năng nhằm uy hiếp nạn nhân là hành vi có mức độ nguy hiểm rất cao. Những thủ đoạn này làm gia tăng khả năng gây thương tích, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bị hại, đồng thời gây hoang mang trong cộng đồng. Vì vậy pháp luật xem đây là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

      • Đối với người dưới 16 tuổi theo điểm d khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi cướp tài sản đối với những người đặc biệt dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ (người khuyết tật, bệnh tật…) là hành vi đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện sự vô nhân đạo và tận dụng sự yếu thế của nạn nhân để dễ dàng thực hiện tội phạm. Do đó pháp luật cần tăng mức hình phạt để bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế này trong xã hội.

      • Đối với 02 người trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết này xác định mức tăng nặng khi hành vi cướp tài sản không chỉ xâm hại đến một cá nhân mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe cho từ hai người trở lên. Đây là dấu hiệu mở rộng về số lượng nạn nhân bị tổn hại, thể hiện mức độ nguy hiểm tăng cao của hành vi phạm tội cả về hậu quả vật chất lẫn phạm vi tác động xã hội.

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm e khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Giá trị tài sản bị chiếm đoạt là một trong những căn cứ quan trọng để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Khi số tiền bị chiếm đoạt từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng, mức độ thiệt hại đã vượt quá ngưỡng cơ bản của xã hội về tổn thất tài sản, ảnh hưởng lớn đến đời sống của nạn nhân. Đây là biểu hiện của tính nguy hiểm cao hơn so với tội phạm thông thường.

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% theo điểm g khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết này áp dụng khi hành vi cướp tài sản có kèm theo hành vi sử dụng vũ lực dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân với tỷ lệ tổn thương từ 11% đến dưới 31%. Đây là mức độ xâm hại thể hiện sự tàn nhẫn, coi thường tính mạng và sức khỏe con người của người phạm tội. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến tài sản mà còn trực tiếp xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể.

      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm h khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp hành vi cướp tài sản làm gia tăng sự bất ổn trong cộng đồng dân cư, gây hoang mang, lo lắng cho nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương thì được coi là tình tiết tăng nặng. Điều này cho thấy hành vi phạm tội không chỉ có tính cá nhân mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội rộng lớn, cần xử lý nghiêm khắc hơn để đảm bảo ổn định trật tự xã hội.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:
      Xem thêm:  Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trong trường hợp giá trị tài sản chiếm đoạt ở mức cao hơn (từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng), hành vi phạm tội gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho cá nhân hoặc tổ chức. Đây là tình tiết thể hiện tính chất nghiêm trọng về hậu quả tài sản nên cần bị xử lý trong khung hình phạt cao hơn để đảm bảo tính răn đe.

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% theo điểm b khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc gây thương tích với tỷ lệ tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60% cho thấy mức độ bạo lực đã nghiêm trọng hơn, gây nguy hiểm đến tính mạng của nạn nhân. Hành vi này kết hợp giữa xâm phạm sức khỏe và chiếm đoạt tài sản, từ đólàm tăng mức độ nguy hiểm, đòi hỏi pháp luật phải áp dụng khung hình phạt nặng ở mức hơn.

      4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên, hậu quả tài sản là cực kỳ nghiêm trọng. Đây là mức thiệt hại lớn, thường liên quan đến các vụ án lớn, có tổ chức hoặc dùng thủ đoạn tinh vi. Pháp luật quy định mức hình phạt từ 18 đến 20 năm hoặc tù chung thân là phù hợp với mức độ nguy hiểm và hậu quả thực tế gây ra.

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên theo điểm b khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng áp dụng khi hành vi cướp tài sản kèm theo việc gây thương tích hoặc tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc tâm thần của nạn nhân, khiến tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt từ 61% trở lên. Hành vi này cho thấy mức độ bạo lực cực đoan, coi thường tính mạng và sức khỏe con người ở mức cao nhất. Ngoài việc chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã trực tiếp gây ra hậu quả rất nghiêm trọng cho nạn nhân, có thể khiến họ mất khả năng lao động, sống thực vật hoặc tổn thương vĩnh viễn về tâm thần và hành vi.

      Việc xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể ở mức độ nặng như vậy khiến hành vi này thuộc khung hình phạt cao nhất (từ 18 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân). Mức hình phạt tương ứng phản ánh đúng tính chất đặc biệt nguy hiểm của hành vi này đối với xã hội, không chỉ vi phạm quyền sở hữu mà còn đe dọa nghiêm trọng đến sự an toàn thân thể và nhân phẩm con người.

      • Làm chết người theo điểm c khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, khi hành vi cướp tài sản dẫn đến cái chết của nạn nhân. Việc xâm phạm đến tính mạng con người cho thấy mức độ nghiêm trọng nhất trong các hành vi phạm tội. Mức hình phạt có thể lên đến tù chung thân là cần thiết để đáp ứng yêu cầu công lý và bảo vệ xã hội. 

      • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp theo điểm d khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015:

      Người phạm tội lợi dụng sự rối loạn, thiếu kiểm soát trong bối cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Đây được coi là hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm, không chỉ xâm phạm tài sản, tính mạng, sức khỏe cá nhân mà còn gây thêm khó khăn cho Nhà nước và xã hội trong bối cảnh khủng hoảng. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng ở mức cao nhất của tội cướp tài sản với khung hình phạt từ 18 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân (khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015).

      5. Phân biệt Tội cướp tài sản và các tội danh khác có liên quan:

      5.1. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản:

      Tiêu chí

      Tội cướp tài sản

      (Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội cướp giật tài sản

      (Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm hành viNgười phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thủ đoạn khác làm nạn nhân không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản.Người phạm tội nhanh chóng chiếm đoạt tài sản công khai từ tay, túi, hoặc sự quản lý trực tiếp của người khác, rồi bỏ chạy.
      Tính chất bạo lựcCó hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực ngay tức khắc trước, trong hoặc sau khi chiếm đoạt.Chủ yếu giật nhanh tài sản; bạo lực chỉ phát sinh nếu có hành hung để tẩu thoát.
      Khách thể bị xâm hạiQuyền sở hữu tài sản và đồng thời tính mạng, sức khỏe và sự an toàn của con người.Chủ yếu xâm phạm quyền sở hữu tài sản, nhưng trong trường hợp hành hung để tẩu thoát thì cũng có thể xâm phạm sức khỏe, tính mạng.
      Mức độ nguy hiểmNguy hiểm cao hơn vì xâm phạm đồng thời tài sản và trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nạn nhân.Nguy hiểm thấp hơn cướp tài sản vì thường chỉ diễn ra trong chớp nhoáng, ít khi kèm đe dọa trực tiếp đến tính mạng trước hành vi chiếm đoạt.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

      5.2. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

      Tiêu chí

      Tội cướp tài sản

      (Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

      (Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm hành viNgười phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thủ đoạn khác làm nạn nhân không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản.Người phạm tội công khai chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ tài sản hoặc người khác, mà không dùng thủ đoạn che giấu, lén lút, bạo lực hay đe dọa ngay tức khắc.
      Tính chất hành viMang tính bạo lực, đe dọa bạo lực, trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và tài sản.Mang tính công khai, trắng trợn, coi thường pháp luật, xâm phạm chủ yếu đến quyền sở hữu tài sản, ít nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe nạn nhân.
      Mức độ nguy hiểm cho xã hộiRất cao vì đồng thời xâm phạm đến quyền sở hữu và an toàn tính mạng, sức khỏe con người.Thấp hơn cướp tài sản vì hành vi không dùng bạo lực ngay tức khắc, nhưng gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, kỷ cương xã hội.
      Giá trị tài sản tối thiểu để truy cứuKhông yêu cầu giá trị tối thiểu (chỉ cần có hành vi cướp tài sản là bị truy cứu).Từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt (tái phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, tài sản là phương tiện kiếm sống chính…).
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

      Trách nhiệm hình sự với hành vi chuẩn bịCó (01 đến 05 năm tù).Không quy định trách nhiệm hình sự ở giai đoạn chuẩn bị.
      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
      Xem thêm:  Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      5.3. Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội trộm cắp tài sản:

      Tiêu chí

      Tội trộm cắp tài sản

      (Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội cướp tài sản

      (Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm hành viNgười phạm tội lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.Người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc thủ đoạn khác làm nạn nhân không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản.
      Đặc trưng hành viMang tính lén lút, bí mật, không để chủ sở hữu hoặc người quản lý biết tại thời điểm chiếm đoạt.Mang tính bạo lực, công khai, trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nạn nhân tại thời điểm chiếm đoạt.
      Khách thể bị xâm hạiChủ yếu là quyền sở hữu tài sản.Xâm phạm quyền sở hữu tài sản đồng thời xâm phạm tính mạng, sức khỏe và sự an toàn thân thể của con người.
      Giá trị tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sựTừ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có tình tiết đặc biệt (tái phạm, gây ảnh hưởng xấu, tài sản là phương tiện sống chính, di vật/cổ vật).Không yêu cầu giá trị tối thiểu – chỉ cần có hành vi cướp là đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Chuẩn bị phạm tộiKhông bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chỉ mới dừng ở giai đoạn chuẩn bị.Có, bị phạt 01 đến 05 năm tù.
      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      6. Các trường hợp chuyển hoá tội phạm thành Tội cướp tài sản:

      Trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội ban đầu không có ý định cướp tài sản nhưng sau đó đã sử dụng vũ lực/đe doạ sử dụng vũ lực để tẩu thoát khi bị phát hiện. Vì thế, có nhiều tội danh bị chuyển hoá thành Tội cướp tài sản dựa trên tình tiết “hành hung để tẩu thoát”. Tình tiết này được quy định tại các tội danh sau:

      • Điểm đ khoản 2 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015: Tội cướp giật tài sản;
      • Điểm b khoản 2 Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
      • Điểm đ khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015: Tội trộm cắp tài sản.

      Mục 6.1 và 6.2 Thông tư liên tịch số 02/2001/TLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP (đã hết hiệu lực nhưng vẫn có giá trị tham khảo) có hướng dẫn cụ thể về tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “hành hung để tẩu thoát” và trường hợp chuyển hoá thành Tội cướp tài sản. Cụ thể như sau:

      • Hành hung để tẩu thoát là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã… nhằm tẩu thoát;
      • Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại, mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản, thì trường hợp này không phải là “hành hung để tẩu thoát” mà đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản.

      Có thể kể đến các trường hợp chuyển hoá tội phạm liên quan đến Tội cướp tài sản như sau:

      a. “Trộm tài sản” chuyển hóa thành “Cướp tài sản”:

      Người đang thực hiện hành lén lút trộm cắp tài sản nhưng chưa lấy được tài sản (hoặc đã lấy được tài sản nhưng chưa thể tẩu thoát) thì bị phát hiện, và đã có hành vi dùng vũ lực đối với nạn nhân nhằm lấy bằng được tài sản đó.

      b. “Công nhiên chiếm đoạt tài sản” chuyển hóa thành “Cướp tài sản”:

      Ban đầu người phạm tội lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, chiến tranh để chiếm đoạt tài sản một cách công khai. Sau đó có hành vi dùng vũ lực đối với nạn nhân để chiếm đoạt tài sản đó.

      c. “Cướp giật tài sản” chuyển hóa thành “Cướp tài sản”:

      Người phạm tội đang thực hiện hành vi cướp giật tài sản thì bị phát hiện và đã dùng vũ lực tấn công nạn nhân nhằm mục đích chiếm đoạt bằng được tài sản đó.

      7. Bản án điển hình về Tội cướp tài sản:

      • Tên bản án:

      Bản án số 16/2022/HS-ST ngày 28/04/2022 của Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.

      • Nội dung bản án:

      Đêm ngày 30 tháng 4 rạng sáng ngày 01 tháng 5 năm 2021, tại nhà của Kiều Như Th1 thuộc thôn 2, xã P, huyện Ph, thành phố Hà Nội, do mâu thuẫn trong việc đánh bạc, Lê Bá H và Lê Quang Th có hành vi dùng vũ lực (chân tay) đánh anh Đoàn Văn T1. H túm cổ anh T1 và cầm vào sợi dây chuyền anh T1 đeo trên cổ (anh T1 cởi trần).

      Anh T1 vùng chạy, H đã dùng tay nắm lấy sợi dây chuyền là hợp kim của vàng, đồng, kẽm, bạc, trị giá 36.700.000 đồng của anh T1 đang đeo trên cổ, khiến sợi dây chuyền bị đứt và H cầm trong tay. Anh T1 đòi H trả lại sợi dây chuyền nhưng H không trả mà đưa cho Lê Quang Th.

      Th biết sợi dây chuyền H đưa là của anh T1 và biết anh T1 đòi nhưng H không trả nhưng vẫn cầm và cất vào ví của mình. Sau đó H và Th tiếp tục đuổi đánh anh T1 khiến anh T1 phải bỏ chạy ra ngoài.

      Mặc dù Lê Bá H không có mục đích chiếm đoạt dây chuyền của anh T1 từ trước, nhưng trong lúc H đánh anh T1 đã giật đứt dây chuyền của anh T1. Anh T1 đòi lại thì H cố tình không trả mà đưa sợi dây chuyền cho Lê Quang Th cất giữ. Th biết sợi dây chuyền H đưa là của anh T1 và biết anh T1 đòi nhưng H không trả nhưng vẫn cầm và cất vào ví của mình. Sau đó H và Th còn tiếp tục có hành vi dùng vũ lực đánh anh T1 khiến anh T1 phải bỏ chạy.

      Căn cứ quy định của Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn, hành vi đó của Lê Bá H và Lê Quang Th đã cấu thành tội Cướp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật hình sự. Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ truy tố các bị cáo về tội danh trên là có căn cứ.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Lê Bá H 03 (ba) năm tù về tội Cướp tài sản.

      + Thời hạn tù tính từ ngày tạm giữ, tạm giam 09/5/2021.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự
      • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ