Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cướp giật tài sản theo quy định Điều 171 Bộ luật hình sự

  • 04/09/202504/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm về xâm phạm sở hữu phổ biến, diễn ra công khai, liều lĩnh và để lại nhiều hệ lụy cho xã hội. Hành vi này không chỉ trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây thương tích. Vì vậy cần trừng trị nghiêm khắc.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội cướp giật tài sản:
        • 1.1 1.1. Tội cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội cướp giật tài sản trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cướp giật tài sản:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cướp giật tài sản:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cướp giật tài sản:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp giật tài sản:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.3 4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội cướp giật tài sản và Tội cướp tài sản:
      • 6 6. Trường hợp nào Tội cướp giật tài sản chuyển hoá thành Tội cướp tài sản?
      • 7 7. Bản án điển hình của Tội cướp giật tài sản:

      1. Khái quát chung về Tội cướp giật tài sản:

      1.1. Tội cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?

      Cướp giật tài sản là một trong những loại tội phạm về xâm phạm sở hữu diễn ra phổ biến nhất trong thực tiễn. Hành vi này thường xuất hiện ở nơi công cộng như: Đường phố, bến xe, chợ, khu dân cư đông người… với thủ đoạn nhanh chóng, liều lĩnh và gây bất ngờ cho người bị hại. Nhiều đối tượng lợi dụng sơ hở của người dân khi mang theo điện thoại, túi xách, trang sức để ra tay giật tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát.

      Không ít vụ việc còn kết hợp sử dụng phương tiện như xe máy, ô tô để gây án… khiến việc truy đuổi khó khăn và nguy hiểm hơn. Thực tế cho thấy, cướp giật tài sản không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn tiềm ẩn nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bị hại nếu trong quá trình giằng co, từ đó có thể khiến nạn nhân bị ngã hoặc va chạm tai nạn giao thông.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội cướp giật tài sản như sau:

      “Tội cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn giật lấy tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát, khiến người bị hại không kịp trở tay. Đặc trưng của hành vi này là sự liều lĩnh, bất ngờ, thực hiện công khai giữa nơi đông người nhằm chiếm đoạt tài sản trong thời gian ngắn nhất. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản, quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ, đồng thời xâm hại đến trật tự an toàn công cộng.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội cướp giật tài sản trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của công dân: Việc quy định và xử lý nghiêm minh Tội cướp giật tài sản góp phần bảo đảm tài sản của cá nhân, tổ chức không bị xâm hại trái pháp luật.
      • Thứ hai, duy trì trật tự an toàn xã hội: Cướp giật tài sản thường gây hoang mang cho người dân, nhất là ở khu vực đô thị và nơi công cộng. Việc xử lý tội phạm này giúp giữ vững an ninh trật tự và bảo vệ sự an toàn trong sinh hoạt cộng đồng.
      • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa tội phạm: Khung hình phạt của tội cướp giật tài sản được thiết kế nghiêm khắc, từ đó thể hiện thái độ kiên quyết của pháp luật nhằm ngăn chặn và phòng ngừa hành vi nguy hiểm này.
      • Thứ tư, nâng cao ý thức cảnh giác của người dân: Bên cạnh việc xử lý người phạm tội, quy định pháp luật còn có ý nghĩa giáo dục xã hội, nhắc nhở mỗi cá nhân cần cẩn trọng trong bảo vệ tài sản của mình, từ đó góp phần hạn chế điều kiện để tội phạm cướp giật tài sản phát sinh.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cướp giật tài sản:

      Tội cướp giật tài sản hiện nay đang được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

      “1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      i) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      c) Làm chết người;

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội cướp giật tài sản:

      2.1. Khách thể:

      Tội cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến khách thể là: Quan hệ sở hữu tài sản.

      Đối tượng tác động của Tội cướp giật tài sản mà người phạm tội mong muốn nhắm vào là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi phạm tội là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng tẩu thoát.

      2.2. Mặt khách quan:

      Có thể hiểu mặt khách quan của Tội cướp giật tài sản chính là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng. Cụ thể:

      • Hành vi chiếm đoạt được biểu hiện bằng hành động giật tài sản, như hành vi: Giật lấy, giằng lấy, đoạt lấy tài sản không thuộc về mình và đây chính là bản chất, đặc trưng cơ bản của Tội cướp giật tài sản. Tội cướp giật tài sản có cấu thành vật chất nên dù người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị lớn hay nhỏ thì vẫn phạm vào Tội cướp giật tài sản;
      • Dấu hiệu công khai: Là người phạm tội cướp giật tài sản không có ý định che giấu hành vi phạm tội của mình với người khác;
      • Dấu hiệu nhanh chóng: Người phạm tội tạo ra sự bất ngờ hoặc lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu, người quản lý tài sản hay chủ động tạo ra sơ hở làm cho họ không có khả năng ứng phó, giữ được tài sản để nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.
      Xem thêm:  Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định là tội có cấu thành vật chất và tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản từ chủ sở hữu.

      Trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi giật tài sản nhưng chưa lấy được tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản thì được coi là phạm tội chưa đạt.

      2.3. Chủ thể:

      Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015).

      Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Còn đối với người dưới 14 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Mặt chủ quan của Tội cướp giật tài sản bao gồm các dấu hiệu về lỗi, động cơ và mục đích phạm tội, trong đó:

      • Lỗi: Tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi cướp giật tài sản của mình, đồng thời thấy trước được hậu quả có thể xảy ra của hành vi và còn mong muốn cho hậu quả xảy ra;
      • Động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách cố ý;
      • Mục đích: Người phạm tội mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác và mục đích này thường có trước khi thực hiện hành vi phạm tội. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh này.

      3. Khung hình phạt của Tội cướp giật tài sản:

      Tội cướp giật tài sản theo quy định Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 có những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm với các tình tiết định khung tăng nặng sau:
        • Có tổ chức;
        • Có tính chất chuyên nghiệp;
        • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
        • Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
        • Hành hung để tẩu thoát;
        • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
        • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
        • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
        • Tái phạm nguy hiểm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với các tình tiết định khung tăng nặng sau:
        • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
        • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
        • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
      • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân với các tình tiết định khung tăng nặng sau:
        • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
        • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
        • Làm chết người;
        • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp giật tài sản:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cướp giật tài sản hiện nay được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      a) Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi nhiều người câu kết chặt chẽ, phân công vai trò rõ ràng để thực hiện hành vi cướp giật, mức độ nguy hiểm tăng cao. Đây là hành vi có tính chất chuyên nghiệp, khó phòng ngừa, gây hậu quả lớn cho xã hội nên cần xử lý nghiêm khắc hơn so với hành vi cá nhân tự phát.

      b) Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội coi cướp giật là “nghề nghiệp”, thường xuyên thực hiện hành vi để kiếm sống, tái phạm nhiều lần thì được coi là có tính chất chuyên nghiệp. Điều này thể hiện ý thức coi thường pháp luật, khả năng cải tạo thấp, vì vậy mức hình phạt phải nặng hơn.

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Mức độ thiệt hại về tài sản tăng cao sẽ kéo theo trách nhiệm hình sự nặng hơn. Giá trị tài sản càng lớn, mức độ xâm phạm quyền sở hữu của người bị hại càng nghiêm trọng.

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm theo điểm d khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu người phạm tội sử dụng phương tiện, cách thức có khả năng gây nguy hiểm như điều khiển xe máy tốc độ cao, lạng lách, sử dụng hung khí… thì hành vi này tiềm ẩn nguy cơ gây thương tích, thậm chí chết người. Do đó, pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng của Tội cướp giật tài sản.

      đ) Hành hung để tẩu thoát theo điểm đ khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi bị phát hiện hoặc bị truy đuổi, nếu đối tượng dùng vũ lực để thoát thân thì vẫn bị xem là cướp giật tài sản nhưng ở mức độ nguy hiểm cao hơn. Đây là sự kết hợp giữa hành vi chiếm đoạt và hành vi bạo lực, từ đó làm gia tăng nguy cơ thiệt hại về sức khỏe cho nạn nhân.

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% theo điểm e khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Xem thêm:  Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Nếu trong quá trình cướp giật, nạn nhân bị kéo ngã, va chạm hoặc bị hành hung dẫn đến thương tích từ 11% đến 30% thì người phạm tội phải chịu khung hình phạt nặng hơn. Đây là sự kết hợp giữa xâm phạm tài sản và xâm phạm sức khỏe vì vậy cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn.

      g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ theo điểm g khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những đối tượng này thuộc nhóm dễ bị tổn thương, không có khả năng chống đỡ. Việc cướp giật trong trường hợp này thể hiện sự táo tợn, mất nhân tính và được xem là tình tiết tăng nặng đặc biệt của Tội cướp giật tài sản.

      h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm h khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu hành vi cướp giật gây hoang mang trong cộng đồng, làm mất an ninh trật tự nghiêm trọng tại địa phương (ví dụ: cướp giật liên tiếp tại khu dân cư, bến xe, khu du lịch…) thì bị xử lý nghiêm khắc hơn để bảo đảm ổn định xã hội.

      i) Tái phạm nguy hiểm theo điểm i khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi giá trị tài sản bị chiếm đoạt ở mức rất lớn, mức độ xâm phạm quyền sở hữu đặc biệt nghiêm trọng, gây hậu quả nặng nề cho người bị hại. Đây là căn cứ để nâng cao hình phạt.

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% theo điểm b khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi cướp giật mà dẫn đến thương tích nặng cho nạn nhân (tỷ lệ tổn thương 31% đến 60%) đã vượt ra khỏi phạm vi xâm phạm tài sản, xâm phạm nghiêm trọng đến sức khỏe, vì thế bắt buộc phải áp dụng khung hình phạt cao.

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh theo điểm c khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của cộng đồng như thiên tai, dịch bệnh để thực hiện cướp giật thể hiện thái độ vô nhân đạo và lợi dụng tình thế nguy cấp. Đây là hành vi đáng lên án và phải chịu hình phạt nặng hơn.

      4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Mức thiệt hại đặc biệt lớn không chỉ gây tổn thất nặng nề cho người bị hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Đây là một trong những tình tiết nghiêm trọng nhất của tội cướp giật.

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên theo điểm b khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu gây thương tích cho một người với tỷ lệ 61% trở lên hoặc gây thương tích cho từ hai người trở lên với tỷ lệ mỗi người từ 31% trở lên thì hậu quả rất nghiêm trọng, thậm chí ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống nạn nhân. Do đó, hình phạt được nâng lên mức cao nhất đối với Tội cướp giật tài sản.

      c) Làm chết người theo điểm c khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi cướp giật dẫn đến hậu quả chết người cho thấy mức độ đặc biệt nguy hiểm, không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn tước đoạt quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Đây là tình tiết tăng nặng cao nhất của Tội cướp giật tài sản.

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp theo điểm d khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc lợi dụng bối cảnh đất nước trong tình trạng chiến tranh, khủng hoảng để thực hiện hành vi phạm tội là cực kỳ nghiêm trọng. Đối tượng đã lợi dụng sự hỗn loạn để phạm tội, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia và đời sống xã hội, vì vậy phải chịu mức hình phạt rất cao.

      5. Phân biệt Tội cướp giật tài sản và Tội cướp tài sản:

      Tiêu chí

      Tội cướp tài sản

      (Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Tội cướp giật tài sản

      (Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015)

      Hành vi

      Tội cướp tài sản được thực hiện thông qua những hành vi sau:

      • Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, bóp cổ, đâm, chém… tác động vào cơ thể nạn nhân. Tuy nhiên, hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.
      • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu sẽ tấn công bằng vũ lực. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ… làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.
      • Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

      Tội cướp giật tài sản được thực hiện thông qua những hành vi sau:

      • Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản, bằng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
      • Đặc trưng của tội phạm này là công khai chiếm đoạt tài sản.

      Ví dụ: Giật túi xách, điện thoại của người đi đường rồi bỏ chạy…

      Khách thể bị xâm phạm

      Tội cướp tài sản xâm phạm trực tiếp đến:

      • Xâm phạm quyền sở hữu đối với tài sản;
      • Xâm phạm quyền nhân thân.

      Tội cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến: Quyền sở hữu đối với tài sản.

      Hình phạt

      Khung hình phạt nặng hơn, người chuẩn bị phạm tội cũng có thể bị xử lý hình sự.

      Cụ thể Điều 168 Bộ luật Hình sự2015 quy định:

      • Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
      • Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

      Khung hình phạt nhẹ hơn, không có quy định với người chuẩn bị phạm tội.

      Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

      • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Chuẩn bị phạm tội

      Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Không xử lý

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

      Xem thêm:  Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      6. Trường hợp nào Tội cướp giật tài sản chuyển hoá thành Tội cướp tài sản?

      Tham khảo tinh thần tại Mục VII của Nghị quyết số 01-HĐTP/NQ ngày 19/04/1989:

      Thực tiễn xét xử cho thấy các Tòa án đã định tội không thống nhất đối với các trường hợp kẻ phạm các tội chiếm đoạt tài sản (như cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp hoặc lừa đảo) đã dùng bạo lực để chiếm đoạt cho bằng được tài sản định chiếm đoạt hoặc để tẩu thoát. Nhiều Tòa án đã coi mọi trường hợp nói trên là cướp tài sản. Ngược lại có Tòa án chỉ coi việc dùng bạo lực là tình tiết tăng nặng của việc chiếm đoạt chứ không kết án kẻ phạm tội về Tội cướp tài sản.

      • Nếu là trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà kẻ phạm tội dùng vũ lực hay đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được thì cần định tội là cướp tài sản…;
      • Nếu là trường hợp kẻ phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản rồi, nhưng chủ tài sản họăc người khác đã lấy lại được tài sản đó hoặc đang giành giật tài sản còn ở trong tay kẻ phạm tội, mà kẻ phạm tội dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được, thì cần định tội là cướp tài sản…

      Trong một số trường hợp, hành vi phạm Tội cướp giật tài sản có thể chuyển hóa thành Tội cướp tài sản. Việc phân biệt phụ thuộc vào mục đích và cách thức mà người phạm tội sử dụng khi thực hiện hành vi:

      • Trường hợp người phạm tội sau khi giật được tài sản đã có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát, tức là dùng vũ lực để cản trở việc truy đuổi, bảo đảm cho việc chạy trốn, thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản. Đây là tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại khoản 2 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015: “Hành hung để tẩu thoát”.
      • Ngược lại, nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt nhưng bị nạn nhân hoặc người khác giành lại mà vẫn tiếp tục dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc với mục đích chiếm đoạt bằng được tài sản, thì hành vi này đã đủ dấu hiệu cấu thành Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

      Như vậy, ranh giới chuyển hóa giữa 02 tội danh nằm ở mục đích sử dụng vũ lực. Nếu chỉ để chạy thoát thì vẫn là cướp giật nhưng nếu dùng vũ lực để chiếm đoạt hoặc giữ bằng được tài sản thì hành vi đã trở thành Tội cướp tài sản với mức độ nguy hiểm cao hơn và chế tài nghiêm khắc hơn.

      7. Bản án điển hình của Tội cướp giật tài sản:

      • Tên bản án:

      Bản án về Tội cướp giật tài sản số 01/2024/HS-ST của Tòa án nhân dân quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

      • Nội dung vụ án:

      Đỗ Thành Đ, Đào Trọng T, Phạm Minh T1 và Hoàng Đại P có mối quan hệ bạn bè xã hội, thường xuyên tập trung đi chơi cùng nhau. Vào khoảng 13 giờ ngày 18/6/2023, Đ mượn P xe mô tô Biển kiểm soát 15F1-X.15 để đi mua đồ ăn, P đồng ý. Đ điều khiển xe mô tô đến nhà T ở thôn L, xã T, huyện K, thành phố Hải Phòng chơi. Tại nhà T, Đ cùng T tháo Biển kiểm soát của xe mô tô 15F1-X.15, cất vào cốp xe, T điều khiển xe chở Đ đến đón T1 đi chơi ở khu vực quận Đ.

      Trên đường đi, Đ nảy sinh ý định rủ T, T1 cướp giật tài sản của những người đi đường để bán lấy tiền chi tiêu, T, T1 đều đồng ý. Đ nói T1 thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Đ đưa áo tránh nắng của Đ nói T1 mặc, mục đích che đi hình xăm trên cánh tay của T1 để khi cướp giật tài sản người khác không nhận dạng được. T thấy thế nói: “tay T1 ngắn không cướp được” nên Đ tự mặc áo tránh nắng để trực tiếp thực hiện hành vi cướp giật tài sản.

      Khoảng 17 giờ 30 phút, ngày 18 tháng 6 năm 2023, tại đường 353, tổ dân phố Q, phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng, Đỗ Thành Đ, Đào Trọng T, Phạm Minh T1 có hành vi điều khiển xe mô tô BKS 15F1-X.15 cướp giật 02 điện thoại di động trị giá 4.500.000đ (bốn triệu năm trăm nghìn đồng) của chị Nguyễn Thị H.

      Vào ngày 19 giờ cùng ngày, tại khu vực sân vận động xã T, huyện K, thành phố Hải Phòng, Hoàng Đại P không hứa hẹn trước nhưng vẫn mua điện thoại Iphone XR dù đã biết rõ điện thoại này do Đ, T, T1 cướp giật mà có. Vì vậy, hành vi của các bị cáo Đ, T, T1 đã có đủ các yếu tố cấu thành tội “Cướp giật tài sản” theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Đỗ Thành Đ 18 (mười tám) tháng tù về tội “Cướp giật tài sản”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 20/6/2023.

      + Đào Trọng T 36 (ba mươi sáu) tháng tù về tội “Cướp giật tài sản”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 20/6/2023.

      + Phạm Minh T1 15 (mười lăm) tháng tù, nhưng cho hưởng án treo về tội “Cướp giật tài sản”. Thời gian thử thách 30 (ba mươi) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cướp giật tài sản theo quy định Điều 171 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ