Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Cản trở kết hôn là gì? Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các hành vi của tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy cản trở kết hôn là gì? Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cản trở kết hôn là gì?
      • 2 2. Các dấu hiệu của tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ:
      • 3 3. Có được lấy lý do mang thai để ép cưới không?

      1. Cản trở kết hôn là gì?

      Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thân, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn

      Điều 146 Bộ luật hình sự có quy định :

      Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

      2. Các dấu hiệu của tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ:

      Khách thể của tội phạm:  là sự xâm phạm đến chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, quyền kết hôn, quyền ly hôn giữa nam và nữ.

      Liên quan đến vấn đề khách thể của tội phạm này, mà dư luận rất quan tâm, đó là vấn đề: Kết hôn đồng giới trong trường hợp những người đồng giới bị cưỡng ép kết hôn hoặc đã kết hôn rồi mà xin ly hôn nhưng bị cản trở ly hôn thì hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở ly hôn có coi là hành vi phạm tội hay không? Đây là vấn đề toàn thế giới quan tâm, có nước công nhận, có nước không công nhận việc kết hôn đồng giới.

      Hôn nhân đồng giới là vấn đề nhạy cảm trên toàn thế giới. Hôn nhân đồng giới được hiểu là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học, đồng cảm, chia sẻ với nhau những khó khăn trong cuộc sống, như việc sống chung vợ chồng giữa các cặp nam nữ thông thường khác. Những người cùng giới tính họ cũng muốn được chung sống trong một gia đình với người mình yêu, được quan tâm, chăm sóc, do đó dẫn đến tình trạng kết hôn giữa những người cùng giới tính.

      Ở nước ta, khi sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Quốc hội cũng thảo luận rất sôi nổi. Nhiều đại biểu cho rằng Nhà nước ta nên công nhận, nhưng cũng không ít đại biểu phản đối, vì kết hôn đồng giới là không thể đạt được mục đích hôn nhân, trái với phong tục, tập quán của người Việt Nam…Cho nên hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình 2014 không cầm nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng tính. Cụ thể:

      Nếu trước đây, theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì việc kết hôn giữa những người đồng giới bị cấm và bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực, Nhà nước đã bỏ điều cấm này và thay bằng khoản 2 Điều 8 với nội dung: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ đã bỏ quy định xử phạt hành chính đối với người kết hôn đồng giới.

      Như vậy, theo quy định trên thì hôn nhân đồng tính không còn bị cấm. Người đồng tính có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau nhưng về pháp luật thì không được coi như vợ chồng và không thể đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước. Do đó, nếu những người đồng giới bị cưỡng ép kết hôn hoặc đã kết hôn rồi mà xin ly hôn nhưng bị cản trở ly hôn thì hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở ly hôn không bị coi là hành vi phạm tội. Tuy nhiên, cũng có ý kiến trái chiều cho rằng những người kết hôn đồng giới hoặc ly hôn lại bị cưỡng ép hoặc cản trở thì phải coi là hành vi phạm tội. Đây là vấn đề mới, vì vậy rất cần sự hướng dẫn của cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương để các địa phương áp dụng thống nhất.

      Mặt khách quan của tội phạm: được thực hiện bởi 1 trong 3 loại hành vi sau:

      1. Hành vi cưỡng ép kết hôn: Là hành vi dùng mọi thủ đoạn để bắt buộc bên nam hoặc bên nữ hoặc cả hai phải kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.

      2. Hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: Cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là dùng mọi thủ đoạn để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo luật định hoặc có hành vi cản trở người khác duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc buộc họ phải cắt đứt quan hệ hôn nhân đó. Ví dụ, không cho lấy người ngoài đạo.

      3. Hành vi cản trở việc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

      Các hành vi trên phải thực hiện bằng một trong các thủ đoạn sau:

      1. Hành hạ ngược đãi, đối xử tàn ác, tồi tệ với người khác.

      Ví dụ: Đánh đập nạn nhân, bắt nạn nhân nhịn ăn, xỉ vả, nhiếc móc nạn nhân.

      2. Uy hiếp về tinh thần như: doạ sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản của người bị đe doạ.

      Ví dụ: Một người chồng chết, muốn tái hôn nhưng con không đồng ý nên đã doạ mẹ sẽ chết, hoặc bỏ nhà đi bụi đời nếu mẹ lấy chồng khác.

      3. Đưa ra yêu sách về của cải như: thách cưới cao để bên kia không đáp ứng được phải bỏ nhau.

      Hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Tức là người đó đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi này, trong vòng một năm người đó lại tái phạm

      Chủ thể của tội phạm: là bất kỳ ai cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các Điều 12 và 21 Bộ luật Hình sự. Thông thường là người có ảnh hưởng về vật chất, tinh thần hoặc quan hệ tôn giáo, tín ngưỡng

      Độ tuổi chịu trách nhiệm là những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự (không có Điều 181).

      Đối với người trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 13 Bộ luật Hình sự).

      Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý trực tiếp

      Hình phạt

      Tội này quy định một khung hình phạt :  bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

      3. Có được lấy lý do mang thai để ép cưới không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Con gái tôi năm nay 21 tuổi, Cháu và  bạn trai có quan hệ tình dục. Bây giờ cháu nhà tôi mang thai nhưng nhà trai không muốn cưới. Vậy bây giờ gia đình tôi có cách nào ép gia đình họ phải cưới con gái tôi không?

      Mong luật sư tư vấn giúp!

      Luật sư tư vấn:

      Theo như câu hỏi trên có thể hiểu là việc con gái của Cô và người yêu có quan hệ tình dục dẫn đến việc có thai là hoàn toàn do sự tự nguyện từ hai phía.

      Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 8 về điều kiện kết hôn thì điểm b khoản 1 quy định thì việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Việc cưỡng ép kết hôn là trái với quy định của pháp luật. Do vậy, gia đình Cô không thể cưỡng ép đối với việc đăng ký kết hôn giữa con gái cô và người yêu của con gái cô.

      Còn về việc nếu hai bạn không đăng ký kết hôn, nếu đứa trẻ được sinh ra thì cha của con bạn sau này vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, theo khoản 2 Điều 69 thì người cha có các quyền và nghĩa vụ sau: Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con … Nếu trong trường hợp người cha không sống cùng con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ