Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cưỡng dâm theo quy định Điều 143 của Bộ luật hình sự

  • 25/08/202525/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm xử lý hành vi lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người khác phải miễn cưỡng thực hiện hành vi tình dục. Đây là một trong những tội phạm xâm phạm quyền tự do tình dục, danh dự và nhân phẩm con người và cần được xử lý nghiêm minh.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 1.1 1.1. Tội cưỡng dâm được hiểu như thế nào?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội cưỡng dâm trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng dâm:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng dâm theo Điều 143:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cưỡng dâm:
      • 4 4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cưỡng dâm:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội cưỡng dâm và Tội hiếp dâm theo Bộ luật Hình sự:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội cưỡng dâm:

      1. Khái quát về Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015:

      1.1. Tội cưỡng dâm được hiểu như thế nào?

      Tội cưỡng dâm là một trong những hành vi phạm tội tình dục nguy hiểm, thể hiện ở việc người phạm tội sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân để buộc nạn nhân miễn cưỡng giao cấu hay thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Hành vi này trực tiếp xâm phạm quyền tự do tình dục, danh dự và sự toàn vẹn thân thể của người bị hại.

      Không chỉ dừng lại ở sự xâm hại thể chất, hành vi cưỡng dâm còn để lại những hậu quả nặng nề về tinh thần, làm suy giảm sự tự tin, gây tổn thương sâu sắc về tâm lý và có thể hủy hoại các mối quan hệ xã hội của nạn nhân. 

      Với tính chất đặc biệt nguy hiểm, tội cưỡng dâm được pháp luật hình sự Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác coi là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phải xử lý nghiêm minh nhằm bảo vệ quyền con người và an toàn trật tự xã hội, phòng ngừa tái diễn những hành vi xâm hại tình dục.

      Vì thế có thể nói, cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      Khái niệm về tội cưỡng dâm như sau:

      “Tội cưỡng dâm được hiểu là hành vi của một người dùng thủ đoạn, lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân để buộc họ phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Cưỡng dâm khác với hiếp dâm ở chỗ không nhất thiết có bạo lực hoặc đe dọa dùng bạo lực mà thay vào đó là sự lệ thuộc, ép buộc tinh vi khiến nạn nhân buộc phải chấp nhận hành vi tình dục trái ý muốn.”

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội cưỡng dâm trong pháp luật hình sự:

      • Bảo vệ quyền tự do tình dục và nhân phẩm của con người:

      Cưỡng dâm xâm phạm trực tiếp quyền được quyết định về đời sống tình dục của cá nhân. Việc quy định tội danh này nhằm khẳng định rằng quyền tự do tình dục là bất khả xâm phạm dưới bất kì hình thức nào.

      • Phân biệt ranh giới pháp lý giữa các tội xâm hại tình dục:

      Việc tách biệt cưỡng dâm với Tội hiếp dâm và Tội dâm ô giúp hệ thống pháp luật hình sự có công cụ xử lý phù hợp với từng dạng hành vi, phản ánh chính xác tính chất và mức độ nguy hiểm. Điều này tạo cơ sở cho Tòa án áp dụng hình phạt công bằng, đúng người và đúng tội.

      • Đảm bảo sự công bằng trong quan hệ xã hội:

      Người bị lệ thuộc ở trong tình trạng quẫn bách thường dễ bị lợi dụng. Quy định về tội cưỡng dâm không chỉ bảo vệ họ mà còn góp phần duy trì chuẩn mực đạo đức, ngăn chặn việc lợi dụng quyền lực, quan hệ công tác, quan hệ gia đình hay sự phụ thuộc kinh tế để ép buộc tình dục.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng dâm:

      Tội cưỡng dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:

      “1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Đối với 02 người trở lên;

      d) Có tính chất loạn luân;

      đ) Làm nạn nhân có thai;

      e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

      a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

      c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

      5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng dâm theo Điều 143:

      2.1. Khách thể:

      Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

      Xem thêm:  Dâm ô trẻ em là gì? Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?

      Tội cưỡng dâm xâm phạm trực tiếp đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân, ngoài ra còn có thể xâm phạm đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng của nạn nhân (trường hợp nạn nhân chết hoặc tự sát).

      2.2. Mặt khách quan:

      Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Như vậy hành vi của tội phạm này gồm 02 loại:

      • Giao cấu với người đang bị lệ thuộc hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách:
      • Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người đang bị lệ thuộc hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách.

      Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có hướng dẫn chi tiết về hành vi của tội danh này như sau:

      Thứ nhất, giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP).

      Thứ hai, hhành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây (khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP):

      • Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
      • Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

      Lưu ý về hoàn cảnh của nạn nhân trong quá trình định tội như sau:

      Khoản 10 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP giải thích rõ: Người lệ thuộc là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày…) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn…).

      Khoản 11 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP: Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc…).

      Người bị hại vẫn còn khả năng kháng cự tuy nhiên họ đã không kháng cự. Họ tự nguyện cho giao cấu một cách miễn cưỡng theo điều kiện mà người phạm tội đã đưa ra. Tội cưỡng dâm hoàn thành từ lúc người bị hại giao cấu với người phạm tội.

      Đồng thời, người bị hại phải là:

      • Người từ đủ 16 tuổi trở lên và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội. Quy định này nhằm thể hiện người bị hại đã có khả năng suy nghĩ độc lập;
      • Trường hợp nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội sẽ cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015;
      • Trường hợp nạn nhân là người dưới 13 tuổi sẽ cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015.

      2.3. Chủ thể:

      Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm Tội cưỡng dâm có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch) và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015). 

      Về độ tuổi phạm tội được xác định như sau:

      • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015;
      • Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị truy cứu hình sự nếu từ đủ 16 tuổi trở lên.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội phạm cưỡng dâm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra (Khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015).

      3. Khung hình phạt của Tội cưỡng dâm:

      Tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      • Nhiều người cưỡng dâm một người;
      • Phạm tội 02 lần trở lên;
      • Đối với 02 người trở lên;
      • Có tính chất loạn luân;
      • Làm nạn nhân có thai;
      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
      • Tái phạm nguy hiểm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
      • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
      • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      Khung 4: Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

      Xem thêm:  Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cưỡng dâm:

      Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng dâm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:

      • Nhiều người cưỡng dâm một người (điểm a khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Đây là tình tiết phản ánh mức độ đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Khi nhiều người cùng cưỡng ép một nạn nhân thực hiện hành vi tình dục, nạn nhân rơi vào trạng thái bị áp đảo hoàn toàn cả về thể chất lẫn tinh thần.

      Hành vi này không chỉ gây tổn thương trực tiếp đến sức khỏe, tâm lý nạn nhân mà còn tạo ra tác động xã hội xấu, thể hiện sự coi thường pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghiêm trọng. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt cao hơn nhằm bảo vệ tối đa danh dự và nhân phẩm của con người.

      • Phạm tội 02 lần trở lên (điểm b khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Việc lặp lại hành vi cưỡng dâm ít nhất 02 lần cho thấy ý thức coi thường pháp luật và nhân phẩm người khác của người phạm tội. Tính chất tái diễn cho thấy hành vi không còn là sự bộc phát nhất thời mà có sự cố ý kéo dài, tạo nguy cơ lớn cho xã hội. Điều này phản ánh nhân thân xấu của người phạm tội, đồng thời gia tăng mức độ nguy hiểm vì hậu quả đối với nhiều nạn nhân có thể trầm trọng và lâu dài.

      • Đối với 02 người trở lên (điểm c khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Tình tiết này áp dụng khi người phạm tội có hành vi cưỡng dâm từ 02 nạn nhân trở lên. Việc mở rộng phạm vi tác động tới nhiều người làm gia tăng tính chất nguy hiểm bởi nó xâm hại cùng lúc nhiều cá nhân, gây hậu quả nặng nề cho nạn nhân và bất ổn cho xã hội. Đồng thời, điều này cho thấy người phạm tội có ý thức cố ý phạm tội nhiều lần với mức độ liều lĩnh và coi thường quyền tự do tình dục của người khác.

      • Có tính chất loạn luân (điểm d khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Loạn luân là hành vi của một người giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Trong đó, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

      Cưỡng dâm mang tính chất loạn luân có mức độ nguy hiểm cao hơn vì ngoài xâm hại tình dục, hành vi còn phá vỡ nền tảng đạo đức, làm rạn nứt mối quan hệ gia đình, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tâm lý của nạn nhân và đời sống xã hội.

      • Làm nạn nhân có thai (điểm đ khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Hậu quả nạn nhân mang thai là tình tiết tăng nặng đặc biệt bởi nó kéo theo gánh nặng về sức khỏe, tinh thần, danh dự và tương lai của nạn nhân. Trong trường hợp nạn nhân còn nhỏ tuổi hoặc chưa có sự chuẩn bị về thể chất và tâm lý thì hậu quả càng nghiêm trọng hơn và có thể để lại hệ lụy lâu dài cho cuộc sống sau này. Đây là yếu tố thể hiện sự coi thường nhân phẩm phụ nữ và coi thường pháp luật, buộc pháp luật phải xử lý nghiêm khắc ở khung hình phạt nặng hơn.

      • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc rối loạn tâm thần, hành vi với tỷ lệ tổn thương 31% đến 60% (điểm e khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Nạn nhân bị cưỡng dâm dẫn đến thương tích hoặc rối loạn tâm thần ở mức từ 31% đến 60% thì hành vi phạm tội không chỉ xâm phạm quyền tự do tình dục mà còn để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe. Nạn nhân có thể mang theo di chứng suốt đời, ảnh hưởng đến học tập, lao động cũng như khả năng hòa nhập xã hội. Đây là tình tiết thể hiện mức độ tàn ác, buộc Tòa án áp dụng hình phạt ở khung nặng hơn.

      • Tái phạm nguy hiểm (điểm g khoản 2 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên (điểm a khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Đây là tình tiết thuộc khung hình phạt nặng hơn (khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015). Mức độ tổn thương này được coi là đặc biệt nghiêm trọng, có thể khiến nạn nhân mất khả năng lao động, sinh hoạt bình thường hoặc phụ thuộc hoàn toàn vào người khác. Hậu quả này cho thấy tính chất tàn bạo của hành vi cưỡng dâm, đẩy hành vi đến mức đặc biệt nguy hiểm hơ so với trường hợp phạm tội thông thường.

      • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội (điểm b khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):
      Xem thêm:  Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Khi người phạm tội ý thức rõ tình trạng nhiễm HIV của bản thân nhưng vẫn cố tình cưỡng dâm, hành vi này có nguy cơ trực tiếp lây truyền căn bệnh hiểm nghèo cho nạn nhân. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng vì không chỉ xâm hại quyền tự do tình dục mà còn đe dọa tính mạng nạn nhân, gây hậu quả nặng nề cho xã hội.

      • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát (điểm c khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015):

      Đây là tình tiết định khung đặc biệt nghiêm trọng nhất. Hành vi cưỡng dâm dẫn đến hậu quả nạn nhân tử vong hoặc tự kết liễu đời mình vì quá đau khổ, gây ra tổn thất không thể khắc phục cho gia đình nạn nhân và xã hội. Điều này đẩy hành vi phạm tội lên mức cực kỳ nguy hiểm, khiến pháp luật phải quy định khung hình phạt rất nặng (10 đến 18 năm tù theo khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015).

      5. Phân biệt Tội cưỡng dâm và Tội hiếp dâm theo Bộ luật Hình sự:

      Tiêu chí

      Tội hiếp dâm

      (Điều 141 Bộ luật hình sự 2015)

      Tội cưỡng dâm

      (Điều 143 Bộ luật hình sự 2015)

      Quy định pháp luậtHiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
      Hình phạtKhung 1: Phạt tù từ 02 đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 đến 20 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi).

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 01 đến 05 năm

      Khung 2: Phạt tù từ 03 đến 10 năm,

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi).

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Hành vi

      Người phạm tội thực hiện một trong những hành vi:

      • Dùng vũ lực;
      • Đe dọa dùng vũ lực;
      • Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân;
      • Thủ đoạn khác.

      Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

      Sử dụng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      Nạn nhân

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên.

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội.

      Khách thểXâm phạm tới sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác được pháp luật bảo vệ.
      Mặt chủ quanNgười phạm tội thực hiện với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
      Chủ thểNgười phạm tội có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch), từ đủ 14 tuổi (trong trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) hoặc từ đủ 16 tuổi (trong trường hợp phạm tội thông thường) và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).

      6. Bản án điển hình của Tội cưỡng dâm:

      • Tên bản án:

      Bản án số 83/2021/HSST ngày 23/04/2021 của Tòa án nhân dân quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

      • Nội dung bản án:

      Bị cáo T và chị T có quan hệ tình cảm với nhau từ tháng 11/2020. Trong thời gian này T và T quan hệ tình dục với nhau và T đã sử dụng điện thoại của mình chụp ảnh khoả thân của chị T. Sau đó, T muốn chấm dứt quan hệ tình cảm với T, không đồng ý tiếp tục quan hệ tình dục với T thì T liên tục gửi ảnh khoả thân của T qua zalo cho T và đe doạ nếu T không quan hệ tình dục với T thì T sẽ đăng ảnh khoả thân của T lên mạng xã hội và gửi cho bạn bè của T.

      Khoảng 9h ngày 7/12/2020, T tiếp tục sử dụng zalo gửi tin nhắn đe doạ sẽ đăng ảnh khoả thân của T lên mạng xã hội để ép chị T quan hệ tình dục với T. Do lo sợ ảnh khoả thân của mình bị phát tán nên chị T đã đồng ý đến nhà nghỉ để quan hệ tình dục với T. Khoảng 10h45 ngày 7/12/2020 khi T đang quan hệ tình dục với chị T thì bị công an bắt quả tang và đưa về trụ sở để làm rõ.

      Chị Nguyễn Thị T khai nhận: Do lo sợ T đăng ảnh khoả thân của chị lên mạng xã hội nên đã miễn cưỡng đồng ý quan hệ tình dục với T tại nhà nghỉ theo yêu cầu của T. Sau khi bị cưỡng dâm chị T không bị thương tích gì, tinh thần hiện đã ổn định. Chị T yêu cầu truy tố T trước pháp luật và không yêu cầu gì về dân sự.

      Lời khai của Hoàng Tuyển T phù hợp với lời khai của bị hại, người làm chứng và các tài liệu chứng cứ khác đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bị cáo Hoàng Tuyển T phạm tội “Cưỡng Dâm” .

      + Bị cáo Hoàng Tuyển T 15 (Mười lăm) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 07/12/2020.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Hiếp dâm là gì? Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu?
      • So sánh, cách phân biệt giữa tội hiếp dâm với tội cưỡng dâm

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cưỡng dâm theo quy định Điều 143 của Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội hiếp dâm, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dâm ô trẻ em là gì? Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?

      Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dâm ô trẻ em là gì? Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?

      Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội hiếp dâm


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Dâm ô trẻ em là gì? Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?

      Dâm ô trẻ em là hành vi xâm phạm tình dục nhưng không nhằm mục đích giao cấu hay quan hệ tình dục khác, thường gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định rõ tội danh này tại Điều 146 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội cần bị xử lý nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hiện nay được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi dùng thủ đoạn lợi dụng sự lệ thuộc hoặc tình trạng quẫn bách để buộc người chưa thành niên phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự

      Tội hiếp dâm hiện nay đang được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, là hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự của con người. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm các tội xâm phạm tình dục để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

      Hiện nay, ttình trạng trẻ em bị lôi kéo tham gia vào các hoạt động khiêu dâm ngày càng phổ biến hơn, để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ xâm phạm trực tiếp đến danh dự, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là quy định của pháp luật về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.

      ảnh chủ đề

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 142 Bộ luật hình sự

      Bài viết phân tích quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự, làm rõ dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt và những vấn đề thực tiễn đặt ra, nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ cơ sở xử lý hình sự đối với hành vi xâm hại tình dục trẻ em.

      ảnh chủ đề

      Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

      Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình 2015. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ trẻ em trước những tổn hại về tâm lý và thể chất, gây bức xúc trong dư luận và cần được xử lý nghiêm khắc.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ