Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
- 1.1 1.1. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
- 2 2. Cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
- 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
- 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân:
- 6 6. Cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi khi bị buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật?
1. Khái quát về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
1.1. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là gì?
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật hiện nay đang được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu sử dụng lao động, tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động và công vụ vẫn diễn ra khá phổ biến. Một số trường hợp người sử dụng lao động hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan Nhà nước, tổ chức đã lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc vì động cơ cá nhân mà ban hành quyết định sa thải, buộc thôi việc trái pháp luật.
Điều này dẫn đến hậu quả nghiêm trọng:
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, công chức, viên chức bị xâm hại;
- Nhiều cá nhân rơi vào hoàn cảnh khó khăn và mất nguồn thu nhập, thậm chí dẫn đến bức xúc và khiếu kiện kéo dài.
Thực tế cũng ghi nhận không ít trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật trái pháp luật đã rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và môi trường làm việc.
Vì thế có thể đưa ra khái niệm như sau:
“Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người sử dụng lao động vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc công chức, viên chức phải thôi việc hoặc sa thải người lao động trái với quy định của pháp luật hoặc cưỡng ép, đe dọa để họ phải nghỉ việc. Điểm đặc trưng của tội danh này là hành vi mang tính chất lạm quyền, vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật lao động, công vụ và gây hậu quả trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của người bị tác động.”
1.2. Ý nghĩa của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, công chức, viên chức: Quyền được làm việc là quyền cơ bản được Hiến pháp 2013 và Bộ luật Lao động 2019 bảo đảm. Việc xử lý hình sự hành vi buộc thôi việc, sa thải trái pháp luật thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền làm việc và sự ổn định đời sống của người lao động.
- Thứ hai, bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong quan hệ lao động, công vụ: Khi pháp luật trừng trị hành vi lạm quyền, tùy tiện trong việc chấm dứt quan hệ lao động, công chức, viên chức thì mọi quyết định buộc thôi việc hoặc sa thải đều phải dựa trên căn cứ pháp lý rõ ràng, đúng quy trình và hạn chế tình trạng lạm dụng quyền lực.
- Thứ ba, răn đe và phòng ngừa vi phạm trong thực tiễn: Quy định tội danh này nhắc nhở người sử dụng lao động và những người có thẩm quyền phải thận trọng, tuân thủ đúng pháp luật khi áp dụng biện pháp kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải. Từ đó góp phần xây dựng môi trường làm việc an toàn, tôn trọng pháp luật và nhân phẩm của người lao động.
- Thứ tư, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật: Khi những hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực lao động và công vụ bị xử lý nghiêm minh, người lao động sẽ yên tâm gắn bó với công việc; đồng thời xã hội có thêm niềm tin vào vai trò bảo vệ công lý của pháp luật, từ đó góp phần giữ gìn ổn định xã hội.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật hiện nay được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
2.1. Khách thể:
Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật xâm phạm trực tiếp tới:
- Quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;
- Quyền làm việc của công dân.
Đối tượng của tội phạm là: Công chức, viên chức, người lao động. Cụ thể như sau:
- Công chức: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Người lao động: Là một cá nhân trực tiếp tham gia xác lập, thực hiện quan hệ pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động.
2.2. Mặt khách quan:
Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi khách quan của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được thể hiện ở người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức: Là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý ra quyết định buộc công chức, viên chức dưới quyền mình phải thôi việc trái pháp luật.
- Sa thải trái pháp luật đối với người lao động: Là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý thải người lao động mà không có lý do chính đáng, trái với hợp đồng lao động.
- Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc: Là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý buộc công chức, viên chức, người lao động dưới quyền mình phải thôi việc bằng các thủ đoạn cưỡng ép, đe dọa tác động đến ý chí của những người này để buộc họ phải thôi việc trái với ý muốn của người đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông qua hội đồng xét kỷ luật của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các hành vi nêu trên chỉ cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật khi các hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng ở đây có thể là:
- Người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế khó khăn
- Làm người bị thôi việc, người bị sa thải rối loạn tâm thần, tổn hại sức khỏe…
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Tội phạm này có cấu thành vật chất. Do đó, Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật hoàn thành khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi buộc thôi việc người lao động, công chức, viên chức hoặc sa thải người lao động là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Động cơ là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật. Đông cơ được mô tả là vì vụ lợi (lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, địa vị trong cơ sở làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác (vì tư thù cá nhân).
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định, từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, có chức vụ và quyền hạn (cụ thể là người có quyền trực tiếp tác động lên viên chức, công chức và người lao động).
3. Khung hình phạt của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 có những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật:
Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Đối với 02 người trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật chỉ cần thực hiện với một người đã cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, khi hành vi này được thực hiện đối với từ hai người trở lên, mức độ nguy hiểm cho xã hội được coi là cao hơn bởi hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân mà còn xâm hại đồng thời đến nhiều người, gây mất ổn định trong quan hệ lao động và công vụ. Vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng so với trường hợp phạm tội thông thường.
- Đối với phụ nữ mà biết là có thai theo điểm b khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp người bị buộc thôi việc hoặc bị sa thải là phụ nữ mang thai, hành vi của người phạm tội được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Phụ nữ mang thai là đối tượng cần được pháp luật bảo vệ đặc biệt, nếu bị chấm dứt công việc trái pháp luật sẽ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và quyền lợi thai nhi. Do đó, đây là tình tiết tăng nặng nhằm bảo đảm sự an toàn và quyền lợi hợp pháp của lao động nữ cũng như thể hiện chính sách nhân đạo của pháp luật Việt Nam.
- Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo điểm c khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Một trong những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, người lao động trong giai đoạn nuôi con dưới 12 tháng tuổi được pháp luật lao động và pháp luật hình sự bảo vệ đặc biệt. Nếu bị buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì họ sẽ gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con nhỏ. Chính vì thế, pháp luật hình sự coi hành vi xâm hại đối với nhóm đối tượng này là tình tiết định khung tăng nặng, nhằm bảo đảm quyền lợi cho trẻ em và ổn định cuộc sống gia đình.
- Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát theo điểm d khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết phản ánh hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi phạm tội gây ra. Khi một cá nhân bị buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật đến mức phải tìm đến cái chết không chỉ gây tổn thất về tính mạng mà còn tạo ra những hệ quả xã hội nặng nề, ảnh hưởng đến gia đình, cơ quan, tổ chức và trật tự xã hội. Vì vậy, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt nghiêm khắc hơn.
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác theo điểm đ khoản 2 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015:
Ngoài các hậu quả cụ thể được liệt kê, nếu hành vi buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật dẫn đến những hậu quả khác ở mức độ rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác thì cũng được coi là tình tiết tăng nặng. Đây là quy định mang tính mở, cho phép Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác linh hoạt xem xét trong từng vụ việc cụ thể, từ đó bảo đảm việc xử lý tương xứng với mức độ nguy hiểm và hậu quả thực tế của hành vi phạm tội.
5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân:
Tiêu chí | Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân (Điều 163 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Quyền làm việc, quyền được bảo đảm công vụ và quyền lợi hợp pháp của công chức, viên chức và người lao động. | Quyền tự do hội họp, lập hội. Đây là một trong các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp bảo vệ. |
Chủ thể | Người có chức vụ, quyền hạn hoặc người sử dụng lao động có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật hoặc sa thải. | Bất kỳ người nào đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự, không giới hạn ở chủ thể đặc biệt. |
Hành vi khách quan | Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật, sa thải trái pháp luật, hoặc cưỡng ép, đe dọa buộc thôi việc. | Dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn khác để ngăn cản, ép buộc người khác lập hội hoặc hội họp hợp pháp. |
Động cơ, mục đích | Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. | Có thể vì nhiều mục đích khác nhau (chính trị, cá nhân, quyền lực…) và không giới hạn. |
Mức độ hậu quả cơ bản | Phải gây hậu quả nghiêm trọng mới cấu thành tội phạm. | Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân có cấu thành hình thức. Vì thế chỉ cần có hành vi và đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính mà còn vi phạm. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Tính chất mức độ nguy hiểm | Tập trung vào việc xâm phạm quan hệ lao động, công vụ, gây thiệt hại cho người bị buộc thôi việc/sa thải. | Tập trung vào việc xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân, gây bất ổn xã hội và chính trị. |
6. Cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi khi bị buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật?
Khoản 3 Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
Thứ nhất, thu thập và lưu giữ chứng cứ:
Người lao động, công chức, viên chức cần giữ lại các quyết định buộc thôi việc, sa thải, văn bản trao đổi, email, tin nhắn… cũng như mọi tài liệu liên quan chứng minh việc chấm dứt quan hệ lao động/công vụ là trái quy định. Đây là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền lợi khi khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp.
Thứ hai, khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền:
Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.
Theo quy định pháp luật, người bị buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật có quyền gửi đơn khiếu nại đến chính người ra quyết định hoặc cấp trên trực tiếp để yêu cầu hủy bỏ quyết định sai trái, yêu cầu khôi phục vị trí làm việc và bồi thường thiệt hại. Trong quan hệ công vụ, công chức và viên chức có thể gửi đơn đến cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó. Trong quan hệ lao động, người lao động có thể gửi đến hòa giải viên lao động, cơ quan thanh tra lao động (hiện nay là Sở Nội vụ và Lao động nơi công ty đó đặt trụ sở).
Thứ ba, khởi kiện tại Tòa án nhân dân:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật Lao động năm 2019. Trường hợp hành vi buộc thôi việc, sa thải trái pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì người bị xâm hại có thể tố giác đến Cơ quan điều tra để xem xét trách nhiệm hình sự theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: