Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tiền lương làm thêm vào ban đêm ngày thường là bao nhiêu?

  • 29/04/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/04/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tiền lương làm thêm là gì? Tiền lương làm thêm được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Tiền lương làm thêm vào ban đêm ngày thường là bao nhiêu?

      Trong quá trình cá cá nhân tham gia vào thị trường lao động thì cũng có những lúc họ sẽ phải tham gia vào quá trình làm thêm giờ của cơ sở sản xuất. Đối với những người lao động làm thêm giờ thì sẽ được Luật Lao động quy định về các chế đọ đãi ngộ như tiền lương, thời giờ nghỉ ngơi hay các đãi ngộ khác. Vậy người lao động khi làm thêm giờ vào ban đêm ngày thường thì tiền lương được quy định là bao nhiêu? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

       Cơ sở pháp lý :

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật lao động;

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền lương làm thêm là gì?
      • 2 2. Tiền lương làm thêm được dịch với tên trong tiếng Anh là gì?
      • 3 3. Tiền lương làm thêm vào ban đêm ngày thường là bao nhiêu?

      1. Tiền lương làm thêm là gì?

      Tiền lương là hình thức trả lương định kỳ từ người sử dụng lao động cho người lao động, có thể được quy định trong hợp đồng lao động. Nó trái ngược với lương khoán, trong đó từng công việc, giờ hoặc đơn vị khác được trả riêng, thay vì định kỳ. Theo quan điểm của việc điều hành một doanh nghiệp, tiền lương cũng có thể được xem là chi phí để có được và giữ lại nguồn nhân lực để vận hành hoạt động, sau đó được gọi là chi phí nhân sự hoặc chi phí tiền lương. Trong kế toán, tiền lương được ghi vào tài khoản trả lương.

      Tiền lương là một khoản tiền cố định hoặc khoản thù lao do người sử dụng lao động trả cho người lao động để đổi lại công việc đã thực hiện. Tiền lương thường được trả theo các khoảng thời gian cố định, ví dụ, các khoản thanh toán hàng tháng bằng một phần mười hai mức lương hàng năm. Mức lương thường được xác định bằng cách so sánh mức lương thị trường cho những người làm công việc tương tự trong các ngành tương tự trong cùng khu vực. Tiền lương cũng được xác định bằng cách cân bằng mức lương và phạm vi tiền lương do một người sử dụng lao động thiết lập. Mức lương cũng bị ảnh hưởng bởi số lượng người có sẵn để thực hiện công việc cụ thể trong ngôn ngữ việc làm của nhà tuyển dụng

      Tiền lương làm thêm giờ được trả khi nhân viên làm việc nhiều hơn giờ làm việc tiêu chuẩn. Người sử dụng lao động phải trả tiền làm thêm giờ, ngay cả khi người lao động đồng ý không đòi tiền làm thêm giờ. Làm thêm giờ được trao cho nhân viên bất kể họ được trả lương như thế nào – lương theo giờ, lương tháng, lương hàng năm hoặc thu nhập hoa hồng.

      Khoảng thời gian mà người lao động làm việc ngoài giờ thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc là nội quy lao động thì được xác định là thời gian làm thêm.

      Giờ làm việc vào ban đêm thì được xác định từ 22 giời đến 06 gờ sáng ngày hôm sau. Như vậy thì có thể suy ra khoảng thời gian từ 7h sáng đến 21 giờ đêm được gọi thời gian làm việc vào ban ngày.

      Nhân viên theo thỏa thuận trung bình hoặc phương sai có các quy tắc khác nhau để tính giờ làm thêm. Ngoài ra còn có các quy tắc đặc biệt về sắp xếp lịch làm việc và làm thêm giờ cho người quản lý, nhân viên bán hoa hồng và một số ngành nhất định như nông nghiệp và công nghệ cao.

      Người lao động được xác định thời giờ làm việc bình thường là không quá 08 giờ trong một ngày theo như quy định của pháp luật lao động. Còn đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không quá 06 giờ trong 01 ngày. Nếu những người thực hiện công việc vượt quá thời gian trên được xác định là làm thêm giờ.

      2. Tiền lương làm thêm được dịch với tên trong tiếng Anh là gì?

      Tiền lương làm thêm được dịch với tên trong tiếng Anh là: “Overtime salary”.

      3. Tiền lương làm thêm vào ban đêm ngày thường là bao nhiêu?

      Trên thực tế, đồng hồ sinh học xủa con người sẽ hoạt động theo một chu trình nhất định, do đó khi người lao động làm việc vào ban đêm hay làm thêm giờ đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gia đình,… Cũng chính vì sự tác động xấu đến sức khỏe và giờ giấc sinh hoạt nên khi người lao động làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm thì người sư dụng lao động sẽ thực hiện việc trả lương theo tỉ lệ hưởng phần trăm cao hơn so với làm việc ban ngày. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm bắt được các quy định pháp luật về quyền lợi tiền lương của mình được trả vào ban đêm khi làm thêm giờ ngày bình thường như thế nào? Do sự thiếu hiểu biết đối với xác định tính lương làm thêm giờ hay làm việc ban đêm làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Để giúp người lao động hưởng được đúng quyền lợi của mình trong nội dung mục này tác giả sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung về tiền lương làm thêm vào ban đêm ngày thường là bao nhiêu?

      Trên cơ sở quy định tại Bộ luật Lao đông năm 2019 mà cụ thể tại Điều 98 có quy định về tiền lương làm thêm giờ , làm việc vào ban đêm như sau:

      “Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

      3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết”.

      Như vậy, có thể thấy rằng, đối với người lao động làm thêm giờ vào ban đêm ngày thường thì ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động sẽ được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường theo như quy định tại Khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao đông năm 2019 quy định ở trên.

      Đồng thời, dựa trên quy định tại Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật lao động có quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày thường của người lao động như sau:

      Thứ nhất, Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:

      Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm.

      Trong đó:

      – Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

      – Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường được xác định như sau:

      + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

      + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

      + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

      Thứ hai, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:

      Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm.

      Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

      – Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

      – Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

      – Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ