Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nhiều trường hợp do sự thay đổi nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc vì nhiều lý do khác để đảm bảo cho hoạt động, các doanh nghiệp sẽ thực hiện tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Vậy tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác được chi trả như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác:
      • 2 2. Quy định của pháp luật về điều chuyển người lao động là công việc khác so với hợp đồng lao động:
        • 2.1 2.1. Các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác:
        • 2.2 2.2. Thời gian điều chuyển người lao động làm công việc khác:
      • 3 3. Điều chuyển người lao động làm công việc khác không đúng quy định bị phạt như thế nào?
      • 4 4. Người lao động tự ý nghỉ việc khi được điều chuyển công việc khác:

      1. Tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác:

      Căn cứ theo Khoản 3 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về lương của người lao động khi bị điều chuyển công việc khác so với hợp đồng lao động như sau: Nếu điều chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì được trả lương theo mức lương của công việc mới. Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì người lao động được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương mà người sử dụng lao động trả  cho người lao động khi điều chuyển họ sang công việc mới thì ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

      Theo đó, mức lương tối thiểu vùng hiện nay tính từ ngày 01/7/2022 được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

      VùngMức lương tối thiểu tháng

      (Đơn  vị: đồng/tháng)

      Mức lương tối thiểu giờ

      (Đơn vị: đồng/giờ)

      Vùng I4.680.00022.500
      Vùng II4.160.00020.000
      Vùng III3.640.00017.500
      Vùng IV3.250.00015.600

      Người lao động được người sử dụng lao động trả lương ngừng việc theo quy định nếu không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc.

      Lương ngừng việc được xác định là khoản tiền mà người sửu dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động không làm việc không do lỗi của họ theo quy định của pháp luật hoặc do hai bên thỏa thuận. Theo đó, tiền lương ngừng việc được xác định như sau:

      – Người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động nếu người lao động ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động.

      – Người lao động không được trả lương nếu việc ngừng việc do lỗi của họ, còn những người lao động khác trong cùng một đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương ngừng việc theo mức mà hai bên đã thỏa thuận với nhau tuy nhiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

      – Nếu việc người lao động ngừng việc mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

      + Tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc.

      + Tiền lương ngừng việc trong trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày do hai bên thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo rằng tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

      2. Quy định của pháp luật về điều chuyển người lao động là công việc khác so với hợp đồng lao động:

      2.1. Các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác:

      Khi người sử dụng điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, sẽ gây xáo trộn, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà hai bên đã  ký kết. Về nguyên tắc khi ký hợp đồng thì các bên phải thực hiện theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết. Do đó, khi người sử dụng lao động muốn điều chuyển người lao động làm công việc khác thì phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:

      Một là, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm trong trường hợp công ty gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, sự cố điện, nước, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì người sử dụng lao động chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp này thì người sử dụng lao động phải có căn cứ chứng minh được hoàn cảnh, sự cố đó nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

      Hai là, người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Như vậy, nếu trong nội quy lao động, người sử dụng lao động không quy định người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng căn cứ này để điều chuyển lao động.

      Như vậy, người lao động chỉ có trách nhiệm thực hiện công việc mà hợp đồng lao động đã ký kết với bên sử dụng lao động, trong trường hợp người lao động không được sắp xếp đúng công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người lao động có quyền khiếu nại hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với trường hợp thay đổi như cầu sản xuất, kinh doanh hoặc do hoàn cảnh khó khăn mà trong quy chế công ty có quy định về điều chuyển người lao động làm công việc khác thì công ty vẫn có quyền tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác theo đúng căn cứ quy định của pháp luật. Trước khi điều chuyển công việc mới, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động, trong trường hợp khi quyết định điều chuyển người lao động không đồng ý mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật.

      2.2. Thời gian điều chuyển người lao động làm công việc khác:

      Với những trường hợp được quy định như trên thì người sử dụng lao động mới được phép điều chuyển người lao động làm công việc khác, bản chất của việc này để người sử dụng lao động tạm thời có thời gian để tháo gỡ được tình hình khó khăn hiện tại và đồng thời không làm ảnh hưởng đến thu nhập, cuộc sống của người lao động.

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 thì trường hợp phải thực hiện việc tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, trong văn bản thông báo phải nêu rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

      3. Điều chuyển người lao động làm công việc khác không đúng quy định bị phạt như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP khi thực hiện không đúng trong hợp đồng lao động đối với việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đã ký kết thì mức phạt như sau:

       + Đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không thực hiện việc thông báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động thì bị xử phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

      +  Đối với người sử dụng lao động có hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật thì Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

      Đồng thời người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi vi phạm về việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với công việc giao kết trong hợp đồng lao động.

      4. Người lao động tự ý nghỉ việc khi được điều chuyển công việc khác:

      Trong các hợp đồng lao động các bên thỏa thuận với nhau về địa điểm làm việc là tại 01 địa chỉ cụ thể hoặc theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động hoặc có phụ lục hợp đồng bổ sung thỏa thuận này. Khi người sử dụng lao động muốn điều chuyển lao động làm việc nơi khác so với Hợp đồng lao động phải đạt được sự đồng ý của người lao động.

      Nếu người sử dụng lao động muốn điều chuyển người lao động làm công việc khác thì phải thuộc các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019. Người sử dụng lao động không có quyền đương nhiên được điều chuyển người lao động đi làm việc nơi khác so với hợp đồng lao động.

      Trong trường hợp người sử dụng lao động được quyền tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác theo đúng quy định của pháp luật, mà người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

      – Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ