Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện và đào tạo thanh niên. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì thủ tục trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong được thực hiện như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:
        • 1.1 1.1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:
        • 1.2 1.2. Giải quyết hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:
      • 2 2. Quy định về Chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:

      1. Thủ tục trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:

      Căn cứ Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH thì thủ tục trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong được thực hiện như sau:

      1.1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:

      Hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong bao gồm các giấy tờ sau:

      – Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là Thanh niên xung phong (là bản chính hoặc là bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã):

      +  Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg vào ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành.

      + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi Thanh niên xung phong trở về địa phương như là:

      ++ Giấy chứng nhận đã hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý Thanh niên xung phong; 

      ++ Giấy để chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ;

      ++ Giấy khen ở trong thời gian tham gia lực lượng Thanh niên xung phong;

      ++ Giấy chứng nhận đã tham gia Thanh niên xung phong;

      ++ Giấy về điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ.

      + Trường hợp Thanh niên xung phong không còn một trong các giấy tờ đã nêu trên thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia Thanh niên xung phong (bản chính). Khi đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người ở địa phương đi Thanh niên xung phong nhưng hiện lại đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu pháp luật quy định).

      – Bản khai cá nhân theo mẫu số 1A đối với Thanh niên xung phong mà còn sống; nếu như đã từ trần thì thân nhân Thanh niên xung phong lập theo mẫu số 1B.

      – Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì sẽ phải có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên (bản chính).

      Nộp hồ sơ: Đối tượng Thanh niên xung phong hoặc là thân nhân của Thanh niên xung phong (trường hợp mà Thanh niên xung phong mà đã từ trần) thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã nêu trên cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

      1.2. Giải quyết hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:

      – Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đã nêu trên (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc:

      + Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp. Thành phần của hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc là Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp.

      + Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ).

      – Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà đã nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ sẽ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ).

      – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

      + Chỉ đạo đến Sở Nội vụ:

      ++ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ sẽ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp.

      ++ Đối với trường hợp Thanh niên xung phong không còn một trong những  giấy tờ chứng minh là Thanh niên xung phong đã nêu ở mục trên thì Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến cho Hội cựu Thanh niên xung phong cấp tỉnh đề nghị kiểm tra và xác nhận cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định. Sau khi mà có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ sẽ chuyển quyết định kèm theo là hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý.

      + Chỉ đạo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

      ++ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định về vấn đề giải quyết chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong (theo từng đợt), khi đó Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần kèm theo là công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về cho Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Đồng thời là tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành.

      ++ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định.

      2. Quy định về Chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong:

      – Chế độ trợ cấp một lần được tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến, cụ thể như dưới đây:

      + Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần là bằng 2.500.000 đồng;

      + Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm là 800.000 đồng.

      Lưu ý rằng, khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu như có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng sẽ được tính nửa (1/2) năm. Công thức tính như sau: Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm tính hưởng – 2 năm) x 800.000 đồng/năm]

      Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A tham gia lực lượng TNXP vào tháng 10/1960, hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương tháng 9/1963. Cách tính để hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với bà Nguyễn Thị A như sau:

      Thời gian từ tháng 10/1960 cho đến 9/1963 là 03 năm; chế độ được hưởng là:

      2.500.000 đồng + [(3 năm – 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 3.300.000 VNĐ.

      Ví dụ 2: Ông Trần Văn D tham gia lực lượng TNXP vào tháng 10/1955, đến tháng 9/1957 hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương của mình; đến tháng 3/1960 ông D tiếp tục có tham gia TNXP và đến tháng 02/1962 thì hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương. Cách tính để hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Nguyễn Văn D như sau:

      Thời gian từ tháng 10/1955 cho đến tháng 9/1957 là 02 năm; thời gian từ tháng 3/1960 cho đến tháng 2/1962 là 02 năm. Tổng thời gian có tham gia lực lượng TNXP hai đợt của ông D là 04 năm; chế độ được hưởng là:

      2.500.000 đồng + [(4 năm – 2 năm) x 800.000 đồng/năm] = 4.100.000 VNĐ.

      – Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP đã nêu ở mục trên không có thể hiện được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng.

      – Trường hợp Thanh niên xung phong đã từ trần trước ngày Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC có hiệu lực mà vẫn chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg vào ngày 14/4/1999 hoặc Quyết định 40/2011/QĐ-TTg vào ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì một trong những người sau đây sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000đồng, đó là: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Thanh niên xung phong là gì? Lương của thanh niên xung phong?
      • Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thanh niên xung phong
      • Chế độ, chính sách đối với cựu thanh niên xung phong

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ