Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

  • 07/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    07/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích? Giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích?

      Quyết định tuyên bố một người mất tích được ban hành khi Tòa án xem xét đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để tuyên bố một người mất tích. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực người đó còn sống. Vấn đề đặt ra lúc này là cần tiến hành hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích mà Tòa án. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về thủ tục hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      * Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

      1. Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

      Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì việc người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống là căn cứ phát sinh yêu cầu giải quyết việc dân sự mới là hủy quyết định tuyên bố một người mất tích. Việc hủy quyết định tuyên bố một người mất tích có liên quan đến quyền quyết định tuyên bố một người mất tích ban đầu, cho nên chính Tòa án đã tuyên quyết định tuyên bố một người mất tích có quyền hủy quyết định tuyên bố một người mất tích. Tại Khoản 1 Điều 390 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định ” 1. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.;”

      Theo quy định này thì chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích đó chính là người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc người có quyền, lợi ích liên quan. Người có quyền, lợi ích liên quan ở đây chính người có quyền, nghĩa vụ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt từ việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. Những người này có thể có các quan hệ xã hội đối với người bị tuyên bố mất tích như các quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ dân sự, quan hệ lao động, quan hệ kinh doanh thương mại,… Thông thường những người có quyền, lợi ích liên quan ở đây chính là bố, mẹ, vợ/chồng, con của người bị tuyên bố mất tích, chủ nợ, người sử dụng lao động, đối tác,…. thực hiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

      Người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc người có quyền, lợi ích liên quan thể hiện yêu cầu của mình bằng Đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. Trong đơn này phải nêu rõ các nội dung như Tòa án có thẩm quyền giải quyết; ngày tháng năm làm đơn; thông tin của người yêu cầu như họ tên, địa chỉ, số điện thoại,…; yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích nào như số quyết định; ai là người bị Tòa án tuyên bố mất tích, căn cứ để yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định,…. Toàn bộ đơn yêu cầu hủy quyết định tuyên bố một người mất tích cùng với các tài liệu, chứng cứ khác như phải được gửi tới Tòa án nơi đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

      Người làm đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích có thể nộp đơn yêu cầu trực tiếp tại Tòa án, hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng thông tin điện tử.

      2. Giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

      Khi nhận được yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án cũng tiến hành các thủ tục về cơ bản giống như giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, gồm các giai đoạn chính là thụ lý yêu cầu, chuẩn bị xét đơn yêu cầu và tiến hành phiên họp chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

      Khi nhận được đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, thì Chánh án tiến hành phân công Thẩm phán xem xét đơn trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn. Thẩm phán được phân công tiến hành xem xét và yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khi thấy đơn cần sửa đổi, bổ sung. Thời hạn để người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu sẽ do Thẩm phán ấn định trong thời hạn là 07 ngày. Sau khi người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu xong thì Thẩm phán thông báo để người yêu cầu nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thẩm phán tiến hành thụ lý đơn yêu cầu sau khi người yêu cầu nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc. Nếu người người yêu cầu không thực hiện sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành trả lại đơn yêu cầu hoặc người yêu cầu không nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự mà không thuộc trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán không tiến hành thụ lý đơn.

      Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu trong trường hợp giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích nà là 01 tháng kể từ ngày thụ lý, đây là điểm khác biệt so với thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 20 ngày như trong trường hợp giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trong thời hạn này, thì Tòa án thực hiện các hoạt động như yêu cầu đương sự bổ sung chứng cứ, tài liệu; tiến hành các hoạt động thu thập thông tin, trưng cầu giám định, định giá tài sản, triệu tập người làm chứng,… Điểm khác biệt giữa chuẩn bị xét đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích và đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó là trong chuẩn bị xét đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích Tòa án không cần thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm có thời hạn 04 tháng như trong chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

      Sau thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thì Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Nếu ra quyết định mở phiên họp thì Tòa án tiến hành mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích trong thời hạn 15 ngày. Phiên họp giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích có sự tham gia của Thẩm phán chủ trì phiên họp, Thư ký Tòa án và đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ có sự tham gia của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

      Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. Theo quy định tại khoản 2 Điều 390 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

      ‘2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.”

      Như vậy. trong trường hợp không có căn cứ chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu. Trường hợp đủ căn cứ thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích được quy định tại Điều 70 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

      “Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích

      2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

      3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

      4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

      Như vậy, quyền quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích trở về của họ được khôi phục lại và chuyển giao cho các cá nhân đó. Tuy nhiên, cần lưu ý quan hệ nhân thân của họ đối với người vợ/chồng mà Tòa án đã cho ly hôn thì dù có quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì quan hệ nhân thân này không được khôi phục.

      Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích được gửi đi như quyết định tuyên bố một người mất tích. Nếu quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị thì việc phúc thẩm giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích được mở ra và thực hiện như phúc thẩm giải quyết việc dân sự nói chung, phúc thẩm giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích nói riêng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ