Không phải mọi đứa trẻ đều được sinh ra trong một cuộc hôn nhân hợp pháp. Trong thực tế có nhiều trường hợp con được sinh ra ngoài giá thú (bố mẹ không đăng kí kết hôn) và khi mối quan hệ cha mẹ chấm dứt thì việc ai là người trực tiếp nuôi con trở thành vấn đề tranh chấp. Vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- 2 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- 3 3. Các hình thức giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- 4 4. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- 5 5. Những lưu ý khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
1. Quy trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú (theo mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);
- Giấy khai sinh của người con;
- CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người khởi kiện;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh người con và người khởi kiện yêu cầu xác định cha con là mối quan hệ cha con đẻ (như giấy xét nghiệm huyết thống…);
- Giấy, tờ, tài liệu chứng minh về thu nhập, nơi ở, công việc…
Lưu ý: Trong Đơn yêu cầu giành quyền nuôi con cần ghi rõ yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định cha con;
- Quyền trực tiếp nuôi con;
- Các yêu cầu khác liên quan đến vụ án (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Người khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú gửi hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Nơi Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú là Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cứ trú hoặc nơi nguyên đơn cư trú (nếu hai bên có thỏa thuận về nơi giải quyết) theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi năm 2025).
Bước 3: Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
a. Nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh quyền nuôi con ngoài giá thú và ghi vào sổ nhận đơn:
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú mà người khởi kiện đã nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn;
- Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú mà người khởi kiện gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
b. Tòa án xác nhận đã nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- Khi nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú được nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện;
- Đối với trường hợp nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú;
- Trường hợp nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
c. Xem xét đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú và ra quyết định xử lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú (sửa đổi, bổ sung, thụ lý, chuyển đơn, trả lại đơn).
Bước 4: Thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Sau khi nhận được đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết (như giấy nguyện vọng của con, giấy xét nghiệm huyết thống của cơ sở y tế mà nguyên đơn đã nộp…).
Nếu xét thấy vụ án về tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày (kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí), người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án phí như đã thông báo tại cơ quan thi hành án thì người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Tòa án thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú kể từ khi nhận được biên lai này. Nếu như người khởi kiện thuộc trong trường hợp được miễn án phí thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú ngay khi xét đơn.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử vụ án giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
a. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
- 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú;
- Đối với vụ án tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể ra quyết định để gia hạn thêm thời hạn để chuẩn bị xét xử là một lần nhưng không quá 02 tháng.
b. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú phải tiến hành:
- Lấy lời khai của các đương sự;
- Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ;
- Hòa giải;
- Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
Bước 6: Hòa giải theo quy định của pháp luật:
Hòa giải là bước bắt buộc trong quy trình tố tụng dân sự theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (Điều 10 và Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Theo đó, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Trong phiên hòa giải, Tòa án sẽ khuyến khích cha mẹ thỏa thuận về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và các vấn đề liên quan. Nếu:
- Nếu hòa giải thành công, các bên có thể thống nhất ai sẽ nuôi con và mức cấp dưỡng, đồng thời lập biên bản thỏa thuận để tòa án phê chuẩn;
- Nếu hòa giải không thành, vụ án sẽ được đưa ra xét xử.
Bước 7: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có Quyết định đưa vụ án tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
- Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Tòa án sẽ xem xét toàn bộ chứng cứ, bao gồm: Tài liệu về điều kiện sống, thu nhập, môi trường giáo dục và ý kiến của đứa trẻ (nếu có) để ra phán quyết cuối cùng.
Phán quyết sẽ xác định bên được quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng của bên còn lại. Các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không đồng tình với kết quả; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết (khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 8: Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và thi hành án:
Sau khi có phán quyết, bên không được quyền nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Mức cấp dưỡng được xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng (tự thỏa thuận); nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Thông thường, mức cấp dưỡng dao động từ 15 đến 30% thu nhập hàng tháng nhưng có thể điều chỉnh tùy theo phán quyết của Tòa án (trong trường hợp ức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP).
Nếu bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện, bên còn lại có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự can thiệp, theo Điều 7 và Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ đảm bảo quyền lợi vật chất của trẻ mà còn thể hiện trách nhiệm pháp lý và đạo đức của cha mẹ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Hiểu rõ các yếu tố mà tòa án xem xét khi giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con ngoài giá thú là điều cần thiết để cha mẹ chuẩn bị tốt cho vụ án. Những yếu tố này không chỉ liên quan đến điều kiện vật chất mà còn bao gồm các khía cạnh tinh thần, môi trường sống và đạo đức của cha mẹ. Dưới đây là các yếu tố chính mà Tòa án thường cân nhắc:
2.1. Dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ em:
Tòa án luôn đặt lợi ích tốt nhất của đứa trẻ lên hàng đầu theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này bao gồm:
- Việc đánh giá khả năng tài chính của cha mẹ như thu nhập ổn định, chỗ ở an toàn và điều kiện học tập của trẻ;
- Các tài liệu như hợp đồng lao động, hóa đơn chi tiêu, giấy tờ nhà ở hoặc giấy xác nhận từ chính quyền địa phương về điều kiện sống sẽ giúp củng cố lập luận.
2.2. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái:
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là yếu tố quan trọng khác. Tòa án sẽ xem xét bên nào có sự gắn bó chặt chẽ hơn với đứa trẻ thông qua các chứng cứ như:
- Hình ảnh, video, nhật ký chăm sóc hoặc lời khai của người thân, hàng xóm;
- Nếu đứa trẻ đã sống lâu dài với một bên và có sự ổn định về tâm lý thì Tòa án có thể ưu tiên giữ nguyên tình trạng này để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ;
- Và theo Điều 81 khoản 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nếu trẻ từ 07 tuổi trở lên thì ý kiến của trẻ sẽ được tham khảo (mặc dù đây không phải yếu tố quyết định duy nhất).
2.3. Môi trường sống và điều kiện giáo dục trẻ em:
Môi trường sống và điều kiện giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong phán quyết của tòa án. Tòa án sẽ đánh giá nơi ở của cha mẹ, bao gồm:
- Khu vực an ninh, gần trường học, bệnh viện và các tiện ích cần thiết cho sự phát triển của trẻ;
- Cha mẹ cần chuẩn bị các tài liệu như giấy tờ sở hữu nhà, hợp đồng thuê nhà, giấy xác nhận từ chính quyền địa phương hoặc hình ảnh về môi trường sống để chứng minh điều kiện phù hợp.
2.4. Tư cách phẩm chất đạo đức của cha mẹ:
Hành vi và đạo đức của cha mẹ cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định của Tòa án:
- Nếu một bên có hành vi bạo lực gia đình, nghiện ngập, vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không phù hợp với vai trò làm cha mẹ, Tòa án có thể từ chối giao quyền nuôi con cho bên đó;
- Các chứng cứ như biên bản xử phạt hành chính, hồ sơ tố cáo, bản án hình sự hoặc lời khai của nhân chứng sẽ được Tòa án xem xét để đánh giá phẩm chất đạo đức của cha mẹ;
- Việc duy trì hình ảnh đạo đức, trách nhiệm và không có hành vi tiêu cực là yếu tố quan trọng để thuyết phục Tòa án.
Ngoài ra, sức khỏe của cha mẹ cũng là một yếu tố được xem xét. Nếu một bên có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không đủ khả năng chăm sóc trẻ thì Tòa án có thể ưu tiên bên còn lại.
Ví dụ: Con dưới 36 tháng tuổi ưu tiên theo mẹ (khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Tuy nhiên mẹ bị mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì đứa trẻ sẽ được giao cho người còn lại trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục (khoản 3 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP).
3. Các hình thức giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Có thể giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú thông qua những hình thức sau:
Thỏa thuận, hòa giải | Giải quyết thông qua Tòa án |
Ưu điểm: Đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và giữ gìn mối quan hệ giữa các bên. Nhược điểm: Cần sự thiện chí của cả hai bên, kết quả thỏa thuận có thể không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ. | Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng, minh bạch, quyền lợi của trẻ được bảo vệ tối đa. Nhược điểm: Tốn kém thời gian, chi phí và có thể làm căng thẳng mối quan hệ giữa các bên. |
4. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các thành phố lớn và khu công nghiệp – nơi nhiều cặp đôi chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Những vụ việc này có một số đặc điểm đáng chú ý:
4.1. Số lượng vụ việc tăng, tính chất đa dạng:
- Nhiều cặp đôi trẻ chung sống, có con nhưng khi chia tay lại phát sinh tranh chấp gay gắt về quyền nuôi;
- Có những vụ việc liên quan đến yếu tố nước ngoài, khi cha hoặc mẹ là người nước ngoài nhưng không đăng ký kết hôn tại Việt Nam;
- Tranh chấp không chỉ dừng ở ai trực tiếp nuôi con mà còn kèm theo yêu cầu xác định cha/mẹ cho con, yêu cầu cấp dưỡng và đôi khi cả tranh chấp về tài sản liên quan đến việc nuôi dưỡng.
4.2. Khó khăn trong việc xác định quan hệ cha – mẹ – con hợp pháp:
- Khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, để Tòa án xem xét quyền nuôi thì trước hết phải xác định tư cách pháp lý của cha hoặc mẹ đối với đứa trẻ;
- Nếu giấy khai sinh không ghi tên cha hoặc mẹ, hoặc có tranh chấp về huyết thống thì các bên phải tiến hành thủ tục xác định cha/mẹ cho con (thường cần xét nghiệm ADN). Điều này khiến thời gian giải quyết kéo dài.
4.3. Tính chất phức tạp khi chứng minh điều kiện nuôi dưỡng:
- Cha/mẹ muốn giành quyền nuôi phải chứng minh mình có điều kiện tốt hơn về kinh tế, chỗ ở, thời gian chăm sóc, môi trường sống…;
- Trong nhiều vụ việc, cả hai bên đều có điều kiện tương đương khiến Tòa án phải cân nhắc kỹ dựa trên lợi ích tốt nhất cho con và yếu tố tình cảm gắn bó giữa trẻ và người nuôi dưỡng thực tế.
4.4. Tâm lý của đương sự và tác động xấu tới trẻ:
- Do mâu thuẫn cá nhân, nhiều bên sử dụng quyền nuôi con nhỏ như một “đòn bẩy” gây áp lực cho người kia, dẫn tới căng thẳng và xung đột kéo dài;
- Việc tranh chấp gay gắt ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý trẻ, đặc biệt khi trẻ bị lôi kéo và ép buộc bày tỏ ý kiến theo ý của một bên.
5. Những lưu ý khi giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú:
Khi tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú, các bên cần lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, nếu như các bên đã thực hiện thủ tục xác định cha con theo thủ tục hành chính về hộ tịch hoặc đã yêu cầu/khởi kiện xác định cha con trước đó thì không phải yêu cầu tòa án xác định cha con khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú.
Thứ hai, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ các trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để thực hiện việc trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Thứ ba, ngoài yêu cầu tòa án giải quyết xác định cha con và quyền trực tiếp nuôi con thì người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú có quyền yêu cầu tòa án giải quyết về mức cấp dưỡng nuôi con.
THAM KHẢO THÊM: