Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản

  • 11/08/202111/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phá sản là gì? Doanh nghiệp tuyên bố phá sản khi nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản? Chi phí phá sản?

      Để đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp và các chủ nợ thì theo như quy định của pháp luật phá sản hiện hành đối với trường hợp doanh nghiệp phá sản thì vẫn phải thực hiện việc thanh toán nợ. Vậy thì thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về khi nào thì doanh nghiệp được tuyên bố phá sản? Chi phí phá sản là bao nhiêu? trong bài viết chi tiết dưới đây:

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật phá sản năm 2014

      1. Phá sản là gì? 

      Khái niệm phá sản được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phá sản năm 2014 nêu rõ: Tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản được hiểu là khái niệm phá sản.

      Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện đó là khi doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

      2. Doanh nghiệp tuyên bố phá sản khi nào?

      Theo quy định của Luật phá sản 2014, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi:

      Doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn khi chủ doanh nghiệp là người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.

      Khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công. Bên cạnh đó thì các trường hợp được coi là tổ chức Hội nghị chủ nợ không thành cụ thể: Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ; Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ hay là  khi hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi. Khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố Phá sản.

      3. Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản

      Tóm tắt câu hỏi:

      Nếu công ty em bị phá sản, còn nợ ngân hàng ACB 2 tỷ (vay có thế chấp), nợ chủ sở hữu C 1 tỷ. Bán tài sản được 2,5 tỷ. Như vậy, công ty em sẻ trả nợ cho Ngân hàng trước hay chủ nợ C trước? Em cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Khoản 3, Điều 53 Luật phá sản 2014 quy định việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

      “a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

      b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã”.

      Theo quy định tại Khoản 1, Điều 54 Luật phá sản 2014 trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

      “- Chi phí phá sản;

      – Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

      – Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

      – Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”

      Theo quy định tại Điều 54 của Luật Phá sản 2014 thì khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản, tài sản sau thanh lý của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự như sau:

      + Chi phí phá sản: bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

      + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

      + Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

      + Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

      Đối với trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ phân chia, thanh toán cho các đối tượng:

      + Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

      + Chủ doanh nghiệp tư nhân;

      + Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

      + Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

      + Thành viên của Công ty hợp danh.

      + Đối với trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

      Như vậy, theo quy định trên, phần nợ ngân hàng ACB 2 tỷ sẽ được ưu tiên thanh toán trước bằng chính tài sản mà công ty bạn đã dùng để thế chấp. Nếu tài sản thế chấp này không đủ để thanh toán khoản nợ thì phần nợ còn thiếu sẽ được thanh toán từ giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp như các khoản nợ không có bảo đảm sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

      4. Chi phí phá sản

      Chi phí phá sản được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí cho quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 21 của Nghị định 22/2015/NĐ-CP thì mức thù lao quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản 2014 được xác định dựa trên giá trị của tài sản thanh lý ở mức nào, và được pháp luật quy định ở từng mức giá với cách tình thù lao như sau:

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty dưới 100 triệu đồng thì mức thù lao là 5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức thù lao là 5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng.

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì mức thù lao là 20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức thù lao là 36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 1 tỷ đồng

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng thì mức thù lao là Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này + 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng

      Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thu được sau khi thanh lý tài sản của công ty từ trên 50 tỷ đồng thì mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này + 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ đồng.

      Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Theo đó thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản và lệ phí phá sản, trừ trường hợp: người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Bên cạnh đó thì các chi phí này còn được chi tra khi có người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật Phá sản 2014 mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Tuy nhiên, chí phí này sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ khi doanh nghiệp không có tài sản thanh lý để thanh toán thì theo như quy định tại khoản 3 Điều 101 Luật phá sản 2014; quy định trong trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định của thứ tự thanh toán thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ