Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là một trong những hành vi hành chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Vậy thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 1.1 1.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày làm việc:
- 1.2 1.2. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc:
- 1.3 1.3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 đến 45 ngày:
- 1.4 1.4. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 tháng:
- 1.5 1.5. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 02 tháng:
- 2 2. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày làm việc:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính trong những vụ việc không thuộc trường hợp sau:
– Trường hợp vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh những tình tiết có liên quan đến các tình tiết sau:
+ Có hay không có vi phạm hành chính;
+ Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
+ Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
+ Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
+ Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
+ Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
– Trường hợp vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan đến các tình tiết nêu trên mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
1.2. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 10 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính trong các vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt.
1.3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 đến 45 ngày:
– Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau:
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định đình chỉ điều tra;
+ Quyết định đình chỉ vụ án;
+ Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính.
– Trong trường hợp này, nếu như cần thiết phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử phạt thì thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
1.4. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 tháng:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với các vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan đến các tình tiết sau:
– Có hay không có vi phạm hành chính;
– Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
– Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
– Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
– Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
– Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
1.5. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 02 tháng:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với các vụ việc thuộc trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh những tình tiết có liên quan đến các tình tiết vừa nêu trên mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều các tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
2. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định này bao gồm những trường hợp sau:
– Những trường hợp thuộc các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật này, bao gồm có:
+ Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; có hành vi dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi thực hiện xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
+ Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
+ Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc là không áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
+ Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng những biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng với thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này;
+ Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng. Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
+ Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
+ Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
+ Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do có hành vi chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, các phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và những khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
+ Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, những người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;
+ Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành:
++ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
++ Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
++ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
++ Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
– Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
– Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã nêu ở mục trên
– Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét để ra quyết định xử phạt;
– Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm các nguyên tắc sau:
– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, tất cả hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng với thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
– Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều phải bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
– Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì phải bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là các tình tiết tăng nặng
– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Các cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình chứng minh mình không vi phạm hành chính;
– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.