Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

  • 13/09/202113/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mua bán hàng hoá quốc tế là gì? Thủ tục mua bán hàng hóa quốc tế. Tiêu chí xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế hay không là gì?

      Hiện nay, do nền kinh tế thị trường mỗi nước càng phát triển, nhu cầu giao thoa kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển không còn như nền kinh tế ‘tự cung, tự cấp’ ngày trước. Nhu cầu sử dụng hàng hóa quốc tế ngày càng cao, ví dụ như: thực phẩm chức năng, đồ nội thất gia đình (máy rửa chén đĩa, tủ lạnh, bếp điện…), ô tô …. Hay nhu cầu xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài như: xuất khẩu cà phê, gạo …

      Nếu chỉ mua hàng hóa ít như nhờ người mua từ nước ngoài cầm hộ về hay còn gọi là hàng xách tay, trường hợp này chúng ta không phải đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Nhưng khi chúng ta kinh doanh với số lượng lớn, nhập khẩu về Việt Nam để buôn bán hoặc sử dụng sản phẩm lớn, có giá trị chúng ta cần đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Như vậy, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, cơ quan Nhà nước đã có những chế tài gì cho việc mua bán hàng hóa quốc tế? Việc doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần làm những thủ tục gì? Nhằm có thêm những thông tin và kiến thức về lĩnh việc xuất – nhập khẩu, hợp đồng giao kết mua bán hàng hóa quốc tế, bài viết này sẽ tóm tắt sơ lược những quy định của Nhà nước về việc trên, giúp cho bạn đọc dễ dàng tiếp cận hơn về lĩnh việc pháp lý xuất nhập khẩu.

      1. Khái niệm mua bán hàng hóa quốc tế là gì?

      Có thể hiểu mua bán hàng hóa quốc tế là việc doanh nghiệp hay cá nhân của Việt Nam thực hiện việc thỏa thuận, trao đổi với đối tác nước ngoài về sản phẩm mình muốn mua, trong thỏa thuận bao gồm những nội dung như: chất lượng sản phẩm mua bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên mua nếu tiến hành việc ký kết hợp đồng… Khi đã thỏa thuận xong sẽ tiến hành việc làm hợp đồng và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.

      Việc bắt đầu hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu cần có sự đồng ý của hai bên (người mua và người bán). Thỏa thuận này được thể hiện qua bằng hợp đồng mua bán, nhằm mục đích phân chia chi phí và rủi ro giữa người bán và người mua. Việc soạn thảo hợp đồng này có tầm quan trọng hàng đầu, vì, nó tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi và đặc biệt là tránh tranh chấp. Hợp đồng mua bán quốc tế được điều chỉnh bởi các quy tắc khác nhau có mục tiêu hài hòa và tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi quốc tế.

      Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa, căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

      Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

      Người bán bao gồm người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ.

      2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

      Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những nội dung chính sau: các bên tham gia hợp đồng, bản chất của hợp đồng, phương thức vận chuyển, Giá cả và phương thức thanh toán,  phương thức giao hàng, các trường hợp bất khả kháng, các hình thức đảm bảo hợp đồng, thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý, lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng.

      – Các bên tham gia hợp đồng: Xác định các bên tham gia hợp đồng (người mua / người bán): Tên của các công ty, Trụ sở chính của họ có địa chỉ chi tiết và tên của các đại diện tương ứng.

      – Bản chất của hợp đồng:

      • Xác định mục tiêu của hợp đồng (sản phẩm hoặc dịch vụ)
      • Mô tả các khía cạnh kỹ thuật, số lượng, khối lượng, trọng lượng và cuối cùng là chế độ đóng gói, thêm những nhu cầu người mua có thể cung cấp thêm các yêu cầu của mình.

      – Phương thức vận chuyển:

      • Chỉ định phương thức vận chuyển phù hợp với tính chất của hàng hóa, điểm đến và an ninh.
      • Tùy thuộc vào Điều khoản Thương mại Quốc tế, nghĩa vụ tương ứng của các bên ký kết được nêu.

      – Giá cả và phương thức thanh toán:

      • Chỉ định giá bằng tiền hoặc ngoại hối của bạn (rủi ro tỷ giá hối đoái được bao gồm)
      • Giá đi kèm với Điều khoản Thương mại Quốc tế xác định phân phối chi phí vận chuyển, thuế hải quan, bảo hiểm và thời gian chuyển nhượng tài sản.
      • Giá của hàng hóa sẽ được xác định (đơn giá và tổng giá).
      • Cung cấp một mã giải quyết cung cấp bảo mật tối đa cho người bán.
      • Xuống thanh toán tạm ứng đảm bảo đơn hàng.
      • Trong trường hợp tín dụng chứng từ, người bán lưu ý đến nhu cầu mở
      • Phạt tiền, nếu luật pháp cho phép, một lý do để bảo lưu quyền sở hữu có thể được đưa vào hợp đồng.

      – Phương thức giao hàng:

      • Chỉ định ngày, địa điểm tải và giao hàng.
      • Xác định chi tiết theo ngày hợp đồng có hiệu lực: tôn trọng thời hạn giao hàng là một trong những nghĩa vụ chính của người bán. Người ta phải cung cấp và áp đặt trước áp chót cho sự chậm trễ.

      – Các trường hợp bất khả kháng: Chỉ ra bất khả kháng cho các sự kiện không lường trước được. Về nguyên tắc, người ta nên tránh chấp nhận trường hợp bất khả kháng do người bán sử dụng đến mức mà người ta không áp đặt.

      – Các hình thức đảm bảo hợp đồng: Xác định nghĩa vụ của hai bên liên quan đến bảo lãnh. Vd: đảm bảo khôi phục trước cho người bán.

      – Thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý: Chỉ định luật áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp pháp lý.

      – Lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng: Chỉ định ngôn ngữ của hợp đồng, phải được cả hai bên nắm vững. Tuy nhiên, phải chú ý đến các vấn đề dịch thuật.

      TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Gửi Anh chị ! Anh chị tư vấn giúp em trường hợp bán hàng sau: Công ty em có ký hợp đồng bán hàng cho một công ty nước ngoài, trong hợp đồng nêu rõ là hàng hóa được giao tại nhà máy công ty em. Trường hợp trên có phải là xuất khẩu hay là bán hàng thông thường trong nước, bởi công ty nước ngoài không có văn phòng đại diện hay đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Nếu muốn phương thức trên là bán hàng trong nước thì phải có điều kiện gì?

      Luật sư tư vấn:

      Trước tiên, ta phải xem xét quy định tại Luật thương mại năm 2005 liên quan đến  vấn đề này. Theo đó, ta có định nghĩa về mua bán hàng hoá quốc tế tại Điều 27 của Luật Thương mại 2005 như sau:

      “1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

      2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.

      Như vậy, khoản , Điều 27 của Luật thương mại 2005 đã nêu ra định nghĩa bằng cách liệt kê các hình thức cụ thể của việc mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm 5 hình thức:

      – Xuất khẩu;

      – Nhập khẩu;

      – Tạm nhập, tái xuất;

      – Tạm xuất, tái nhập;

      – Chuyển khẩu.

      The-nao-duoc-coi-la-mua-ban-hang-hoa-quoc-te.jpg

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Từ đó có thể suy luận rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam là văn bản thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa. Hai hay nhiều bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế – một loại giao dịch dân sự hoặc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế – một loại hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài; có nơi cư trú hoặc trụ sở ở Việt Nam hoặc nước ngoài. Nghĩa là, theo quy định của Luật Thương mại 2005, hoạt động mua bán hàng hóa được coi là mua bán hàng hóa quốc tế không phụ thuộc vào nơi cư trú, trụ sở hay quốc tịch của các bên là Việt Nam hay nước ngoài. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế. 

      Mặt khác, khoản 2 Điều 663, Bộ luật dân sự 2015 quy định:

      2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

      b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

      c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

      Như vậy, khái niệm “mua bán hàng hóa quốc tế” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc quan hệ thương mại theo khoản 1, Điều 27, Luật thương mại 2005 có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát từ khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” theo khoản 2 Điều 663, Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” tại Điều 663, Bộ luật dân sự 2015, chúng ta có thể xác định các dấu hiệu của một quan hệ mua bán hàng hóa là “có yếu tố nước ngoài” như sau:

      – Ít nhất một trong các bên tham gia mua bán hàng hóa là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

      – Các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ mua bán hàng hóa theo pháp luật nước ngoài;

      – Hàng hóa – đối tượng mua bán ở nước ngoài.

      Trong khi đó, “mua bán hàng hóa quốc tế” theo Luật thương mại 2005 chỉ căn cứ vào tiêu chí duy nhất là hàng hóa được vận chuyển qua biên giới.

      Như vậy, xem xét với trường hợp của bạn, bạn nói bên bạn và đối tác giao hàng ở trụ sở của công ty bạn. Bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định của Luật Thương mại 2005 để xác định là hàng hóa bên bạn hoàn toàn không hề có sự vận chuyển qua biên giới. Khi hàng hóa không qua biên giới thì bạn hoàn toàn có thể xác định đây là mua bán hàng hóa trong nước.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ