Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thẩm quyền và thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con? Thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con?

      Trong quan hệ hôn nhân được pháp luật Việt Nam bảo vệ thì ngoài quy định của quyền nhân thân trong quan hệ này nói chung được xác định là gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác được thì trong đó, pháp luật Hôn nhân và gia đình cũng đưa ra quy định về quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con cũng là một quyền không thể nào chuyển giao cho người khác vì nó là minh chứng của một quan hệ hôn nhân và gia đình và nó có tính huyết thống giữ cha mẹ và con. Chính vì thế mà có thể thấy rằng việc người người có liên quan trong mối quan hệ này thực hiện việc xác định cha, mẹ, con rất quan trọng bởi nó sẽ làm phát sinh thêm nhiều mối quan hệ khác như nuôi dưỡng, cấp dưỡng, thừa kế…

      Tai sao lại có quy định về vấn đề xác định cha, mẹ con thì có thể lý giải một cách đơn giản là ngoài việc xác định con chung trong thời kỳ hôn nhân mà còn được quy định để xác định con chung giữa những người không có quan hệ hôn nhân. Vây trong quá trình thực hiện việc xác định cha, mẹ, con thì thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con thuộc về cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nào? Thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định bao gồm những trình tự nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung về thẩm quyền và thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

      – Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
      • 2 2. Thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

      1. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì đối với những trường hợp khác nhau thì thẩm quyền giải quyết cũng được quy định khác nhau. Do đó, việc giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng được quy định rõ ràng tại Điều 101 về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con, cụ thể:

      “Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

      1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

      2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

      Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

      Như vậy, theo khoản 1 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. Đồng thời thì theo như quy định của Luật hộ tịch 2014 quy định Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

      Như vậy, cơ quan hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp thuộc về:

      – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

      – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

      Do đó, trong trường hợp xác định cha, mẹ, con theo nguyên tắc suy đoán pháp lý chỉ được thực hiện khi không có tranh chấp theo như quy định tại điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì sẽ áp dụng theo thủ tục hành chính. Bên cạnh đó thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

      Theo khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có sảy ra các tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người thân thích của người người yêu cầu xác định cha, mẹ, con đã chết có yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con. Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

      2. Thủ tục giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con chết theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo như quy định hiện hành thì thủ tục giải quyết việc xác định cha mẹ con được thực hiện theo các bước sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      Theo hướng dẫn tại Điều 25, 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết:

      Việc nhận cha mẹ con có trường hợp có tranh chấp và không có tranh chấp thủ tục thực hiện sẽ khác nhau:

      Thứ nhất, trong trường hợp không có tranh chấp

      – Tờ khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

      – Một trong các giấy tờ sau: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

      Nếu việc nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

      Thứ hai, trường hợp có tranh chấp

      – Đơn khởi kiện

      – Bản sao công chứng chứng minh minh nhân dân, hộ khẩu

      – Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh, Phiếu xác nhận ADN, Giấy nhận con, cha, mẹ, xác nhận của những người biết về sự việc, Giấy chứng tử của cha cháu bé, …

      Bước 2: Nộp hồ sơ

      Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài:

      – Nộp đủ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con;

      – Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch. Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ;

      Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

      Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:

      – Nộp đầy đủ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

      – Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, hồ sơ.

      Bước 3: Giải quyết và trả kết quả

      Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

      Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

      Như vậy, để xác nhận được cha, mẹ, con thì các cá nhân, cơ quan, đơn vị cần phải tuân thủ các quy định về thủ tục thực hiện theo các bước như đã nêu ở trên để tuân thủ đúng quy định của pháp luật và không gây ảnh hưởng đến thời gian xác nhận được cha, mẹ, con theo như quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó thì việc chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu giải quyết xác định cha, mẹ, con thì tùy vào trường hợp có tranh chấp hoặc không có tranh chấp mà chuẩn bị hồ sơ khác nhau theo như nội dung đã nêu tại Bước 1. Đồng thời việc gửi hồ sơ của việc xác định cha, mẹ, con không có yếu tố nước ngoài với có yêu tố nước ngoài thì cũng thuộc cơ quan có thẩm quyền khác nhau.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ