Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Tàng trữ trái phép là gì? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo BLHS?

  • 17/11/202417/11/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/11/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi trái phép chất ma túy được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau một cách dễ dàng, khiến cho việc quản lý, kiểm soát các hành vi trở nên khó khăn hơn. Hành vi tàng trữ trái phép chát ma túy bằng các hình thức khác nhau đã trực tiếp hoặc gián tiếp xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, và cho xã hội...

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tàng trữ trái phép là gì?
      • 2 2. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?
      • 3 3. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong bộ luật hình sự:
      • 4 4. Về dấu hiệu chất ma túy theo quy định của luật:

      1. Tàng trữ trái phép là gì?

      Tàng trữ trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “cất giữ lại” hay cất giấu lại, để không ai biết. Tuy nhiên, việc cất giấu này không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất.

      Trái phép là việc làm những việc mà pháp luật không cho phép, trái với quy định pháp luật

      Từ đó có thể hiểu tàng trữ trái phép là cất giữ một số lượng hàng hóa, vật thể nhất định, mà việc cất giấu này trái với quy định của pháp luật.

      2. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?

      Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ( như cất giấu ở trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất,…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy, không cần xác định thời gian tàng trữ là bao lâu.

      3. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong bộ luật hình sự:

      Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249, theo đó nội dung quy định như sau:

      “Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

      1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

      c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

      d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

      h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

      i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

      e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

      g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

      h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

      i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

      k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

      m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

      n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m Khoản này;

      o) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

      4. Về dấu hiệu chất ma túy theo quy định của luật:

      Chất ma túy, theo quy định tại Luật Phòng, chống ma túy quy định: “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”, “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dê gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.” “Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng” ( Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy)

      Hiện nay, Danh mục chất ma túy và tiền chất được ban hành tại Nghị định số 82/2013/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 126/2015/NĐ- CP của Chính phủ. Theo danh mục này, có 250 chất ma túy và 43 tiền chất ma túy, được chia thành 4 danh mục:

      Danh mục I gồm các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng, việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền, gồm 45 chất.

      Danh mục II, các chất ma túy độc hại, được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị

      Danh mục III, các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị

      Danh mục IV: Các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất ma túy

      Về hành vi khách quan của tội phạm

      Hành vi trái phép chất ma túy bao gồm hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy.

      Cần lưu ý, trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy cho người khác biết rõ người này mua bán trái phép chất ma túy đó thì hành vi cất giữ ma túy không phải là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Trường hợp hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy nhằm mục đích bán trái phép chất ma túy thì định tội mua bán trái phép chất ma túy.

      Dấu hiệu lỗi

      Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là cất giữ, cất giấu chất ma túy- thuộc danh mục hàng cấm tàng trữ, cấm lưu thông.

      Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Chủ thể không bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.

      Phạm tội có tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 249

      Khi phạm tội có tổ chức, những người đồng phạm cùng bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau, vạch kế hoạch, phân công, sắp đặt vai trò của những người tham gia, trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu.  Và phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy có tổ chức bắt buộc phải có người thực hành và người tổ chức.

      Phạm tội nhiều lần được hiểu là đã có hai lần phạm tội trở lên, mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp đã có hai lần tàng trữ trái phép chất ma túy, trong đó đã có một lần bị kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì không bị coi là phạm tội nhiều lần, còn nếu có từ ba, bốn, năm… lần tàng trữ trái phép chất ma túy trong đó có một lần kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì vẫn bị coi phạm tội nhiều lần.

      Lợi dụng chức vụ quyền hạn

      Là việc do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi phạm tội đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn thì họ khó có thể thực hiện việc tàng trữ trái phép chất ma túy; chức vụ quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện tội phạm một cách dễ dàng.

      Lợi dung danh nghĩa cơ quan, tổ chức

      Tình tiết lợi dung danh nghĩa cơ quan, tổ chức được hiểu là người phạm tội đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc công tác để thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã thông qua cơ quan, tổ chức mà mình thành viên để thực hiện hành vi phạm tội.

      Sử dụng trẻ em dưới 16 tuổi

      Đây là trường hợp người phạm tội đã dụ dỗ, xúi giục, mua chuộc, hăm dọa, khống chế, lôi kéo,… dưới dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.

      Tái phạm nguy hiểm

      Tái phạm nguy hiểm được hiểu dưới hai trường hợp

      Người phạm tội đã bị kết án về tội nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý chưa được xóa án tích mà lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

      Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, người phạm tội khi bị tòa án kết luận có tái phạm, đã bị kết án và chưa được xóa án tích mà lại phạm tội thì sẽ bị coi là tái phạm nguy hiểm, không phân biệt tội ít nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.

      Hình phạt

      Hình phạt cơ bản của tội tàng trữ tái phép là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 249

      Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 2 là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

      Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 3 là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

      Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 4 là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ