Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Xảy ra tai nạn giao thông, chủ xe hay tài xế phải bồi thường?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng và ra đời từ rất sớm. Bồi thường thiệt hại xảy ra trong tai nạn giao thông chính là bồi thường ngoài hợp đồng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, và trách nhiệm bồi thường trong tai nạn giao thông.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
      • 2 2. Phát sinh trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và chủ thể có trách nhiệm bồi thường:
      • 3 3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông:

      1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

      Tại Khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về khái niệm nguồn nguy hiểm cao độ như sau:

      “1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.”

      Từ quy định trên có thể hiểu nguồn nguy hiểm cao độ là những loại tài sản mà hoạt động của những tài sản này luôn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho con người và môi trường xung quanh với mức độ cao hơn bình thường, mà con người khó có thể phòng tránh và phản ứng kịp thời trước hoạt động gây thiệt hại của nó.

      Nguồn nguy hiểm cao độ luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại bất ngờ cho con người hoặc gây thiệt hại về tài sản mà không phải bao giờ con người cũng có thể lường trước được và có thể ngăn chặn. Nguồn nguy hiểm cao độ có khả năng gây thiệt với tần xuất cao hơn với các loại tài sản khác. Nguồn nguy hiểm cao độ có thể tự thân gây thiệt hại cho chủ thể khác, đồng thời có thể gây thiệt hại cho nhiều chủ thể khác nhau trong thời gian nhất định,…

      Để xác định nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại thì phải có sự hiện diện của loại nguồn nguy hiểm gây thiệt hại, nguồn nguy hiểm cao độ phải trong trạng thái hoạt động, hoạt động đó có thể là hoạt động bên ngoài cũng có thể là hoạt động bên trong, có thể là hoạt động cơ học, hoạt động vật lý, hoạt động hóa học,… và thiệt hại phải do tự thân hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là một loại trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Theo đó, chủ sở hữu hoặc chủ thể khác có liên quan phải bồi thường tổn thất vật chất và tinh thần cho người bị thiệt hại khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm bồi thường hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là hậu quả bất lợi mà một chủ thể phải gánh chịu cho sự vi phạm pháp luật về nguồn nguy hiểm cao độ để khắc phục tổn thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản của chủ thể khác. Đây là nghĩa vụ, bổn phận của người bị thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại nhằm phục hồi tình trạng tài sản, tính mạng, sức khỏe của người bị thiệt hại.

      2. Phát sinh trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và chủ thể có trách nhiệm bồi thường:

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chỉ áp dụng khi nguồn nguy hiểm cao độ dây thiệt hại cho người khác, tức là những người khi xảy ra thiệt hại, không phải là chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, là nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại phải được hiểu chính là sự hoạt động tự thân của nó gây ra, mà không có sự tác động bởi hành vi có lỗi của con người, hay nói cách khác là có hoạt động gây thiệt hại trái pháp luật của nguồn nguy hiểm cao độ. Và điều kiện nữa đó chính là có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động gây thiệt hại trái luật của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại đã xảy ra.

      Tại khoản 2, 3, 4 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra gồm chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ; người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ, và người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật.

      Thứ nhất, về trách nhiệm của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ

      Chủ sở hữu là người thực hiện các quyền đối với tài sản, trong quá trình tài sản mang lại lợi ích thì chủ sở hữu là người được hưởng nên khi tài sản gây ra thiệt hại việc chủ sở hữu phải bồi thường là hợp lẽ. Do đó, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra dù trong việc quản lý nguồn nguy hiểm cao độ chủ sở hữu có lỗi hay không.

      Trong việc quản lý nguồn nguy hiểm cao độ, chủ sở hữu có nghĩa vụ “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật”. (Khoản 1 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015). Nếu chủ sở hữu vi phạm nghĩa vụ này dẫn tới nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, điều này quy định tại Khoản 4 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015: “Khi chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại”. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không những phải quản lý mà còn phải có nghĩa vụ ngăn chặn người khác chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ dẫn tới có khả năng gây thiệt hại.

      Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại trong các trường hợp sau: Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã chuyển giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng (nếu không có thỏa thuận khác); xảy ra một trong các trong các căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; chủ sở hữu không có lỗi trong việc nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật

      Thứ hai, trách nhiệm của người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ

      Người được giao được hiểu là người được giao qua giao dịch dân sự hoặc quyết định của người sử dụng lao động, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 2, 3, và 4 Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ chịu trách nhiệm cả khi không có lỗi trong việc quản lý. Và họ cũng phải liên đới bồi thường thiệt hại nếu có lỗi để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

      Tại khoản 2 Điều 601 BLDS 2015, thì khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, việc chủ sở hữu hay người được giao chiếm hữu, sử dụng phải bồi thường thiệt hại còn căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên. Tức là thông qua quá trình thỏa thuận, người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hoàn toàn có thể đưa ra nguyên tắc xác định chủ thể phải bồi thường thiệt hại khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại mà mình không có lỗi. Thông qua việc thỏa thuận, người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có thể loại trừ trách nhiệm bồi thường của mình khi nguồn nguy hiểm cao độ mà mình chiếm hữu, sử dụng gây thiệt hại cho người thứ ba. Việc người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi cũng phụ thuộc vào ý chí của họ, nên việc các chủ thể này phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi hoàn toàn đảm bảo được lẽ công bằng cho các chủ thể này.

      Thứ ba, trách nhiệm của người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ.

      Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ được hiểu là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không thông qua việc chuyển giao, và không thuộc trường hợp chiếm hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật.

      3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông:

      Phương tiện giao thông vận tải cơ giới, thì theo Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo. Khi các phương tiện giao thông đường bộ này đang hoạt động, thì chính các phương tiện này là nguồn nguy hiểm cao độ.

      Nên khi có tai nạn giao thông xảy ra, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về chủ sở hữu phương tiện giao thông. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu chủ sở hữu phương tiện giao thông đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông (ở đây có thể là tài xế) bằng giao dịch dân sự thì tài xế phải bồi thường. Hoặc khi giao phương tiện giao thông  mà các bên thỏa thuận chủ sở hữu có trách nhiệm bồi thường thì người chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông không phải bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông.

      Chủ sở hữu, tài xế củ phương tiện giao thông phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, tuy nhiên trường hợp họ được loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại hiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết.

      Đối với trường hợp do phương tiện giao thông bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Và nếu chủ xe, tài xế mà có lỗi trong việc để phương tiện giao thông bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ