Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội sử dụng trái phép tài sản:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội sử dụng trái phép tài sản:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sử dụng trái phép tài sản:
- 5 5. Phân biệt Tội sử dụng trái phép tài sản và Tội chiếm giữ trái phép tài sản:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội sử dụng trái phép tài sản:
1. Khái quát chung về Tội sử dụng trái phép tài sản:
1.1. Tội sử dụng trái phép tài sản là gì?
Mỗi người đều có quyền với tài sản của mình, bao gồm quyền sử dụng, quyền định đoạt và chiếm hữu. Hành vi sử dụng trái phép tài sản về bản chất đã và đang xâm phạm đến các quyền đó của chủ sở hữu hợp pháp tài sản.
Sử dụng trái phép tài sản được hiểu là hành vi sử dụng tài sản của người khác khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản. Trên thực tế hiện nay, trong cuộc sống hàng ngày có thể dễ dàng nhận thấy các hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác như:
- Khi được chuyển khoản nhầm mà lấy tiền đó đi tiêu và không trả lại cho chủ sở hữu số tiền đó;
- Nhân viên thu ngân giữ tiền của công ty để yêu cầu khấu trừ vào tiền lương khi công ty không đồng ý…
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác ngày càng xuất hiện với nhiều thủ đoạn tinh vi và đa dạng hơn. Thực tế cho thấy có không ít trường hợp cá nhân hoặc tổ chức tự ý sử dụng xe ô tô, máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc các loại tài sản có giá trị lớn mà không có sự cho phép của chủ sở hữu.
Đáng chú ý, tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản công cũng diễn ra phức tạp, gây thiệt hại cho Nhà nước và làm suy giảm lòng tin của nhân dân. Ngoài ra, việc sử dụng trái phép di vật, cổ vật, thậm chí bảo vật quốc gia còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị lịch sử – văn hóa, để lại hậu quả khó khắc phục. Những thực trạng này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải xử lý bằng công cụ pháp luật hình sự nhằm bảo vệ trật tự quản lý tài sản trong xã hội.
Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội sử dụng trái phép tài sản như sau:
“Tội sử dụng trái phép tài sản có thể được hiểu là hành vi của một người vì vụ lợi mà tự ý khai thác, dùng tài sản thuộc sở hữu của người khác hoặc thuộc sở hữu Nhà nước khi không được sự đồng ý của chủ sở hữu và trái với quy định của pháp luật. Hành vi này không nhằm chiếm đoạt vĩnh viễn tài sản nhưng lại xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu, quyền quản lý và khai thác tài sản hợp pháp của người khác. Điểm đặc trưng của tội phạm này là việc sử dụng trái phép tài sản đem lại lợi ích cho người phạm tội nhưng gây thiệt hại hoặc làm hạn chế quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu.”
1.2. Ý nghĩa của Tội sử dụng trái phép tài sản trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của các chủ thể: Quyền sở hữu là một trong những quyền cơ bản được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật bảo đảm. Việc quy định Tội sử dụng trái phép tài sản giúp bảo vệ trực tiếp quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu, ngăn chặn hành vi tự ý khai thác tài sản mà không được sự đồng ý. Điều này khẳng định rằng bất kỳ hành vi nào xâm hại đến quyền sở hữu, dù không có mục đích chiếm đoạt, cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh.
- Thứ hai, là công cụ đấu tranh phòng ngừa và xử lý tội phạm: Trước khi tội danh này được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, nhiều hành vi sử dụng trái phép tài sản chưa đủ yếu tố cấu thành các tội chiếm đoạt thường bị bỏ lọt hoặc chỉ xử lý hành chính và chưa đủ sức răn đe. Việc hình sự hóa hành vi này đã tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu, giúp cơ quan chức năng kịp thời xử lý, từ đó nâng cao hiệu quả phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực quản lý tài sản.
- Thứ ba, góp phần giữ gìn kỷ cương và trật tự xã hội: Tài sản không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn gắn liền với quyền lợi và sự ổn định của mỗi cá nhân và tổ chức. Việc sử dụng trái phép tài sản, nhất là tài sản công, có thể dẫn đến lãng phí và thất thoát, gây mất lòng tin của nhân dân. Do đó tội danh này góp phần lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng tài sản, bảo đảm sự công bằng và minh bạch trong đời sống kinh tế xã hội.
- Thứ tư, khẳng định cam kết bảo vệ lợi ích chung và môi trường kinh doanh lành mạnh: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo đảm an toàn cho quyền sở hữu và quyền khai thác hợp pháp tài sản là điều kiện tiên quyết để tạo môi trường kinh doanh ổn định và minh bạch. Quy định Tội sử dụng trái phép tài sản thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc bảo vệ lợi ích công cộng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể trong xã hội, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội sử dụng trái phép tài sản:
Hiện nay, Tội sử dụng tài sản trái phép được quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản:
2.1. Khách thể:
Tội sử dụng trái phép tài sản xâm phạm trực tiếp đến: Quyền sử dụng tài sản, quyền chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Trong đó:
- Quyền sử dụng tài sản: Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Đối với chủ sở hữu hoàn toàn có quyền được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Quyền chiếm hữu tài sản: Là chủ sở hữu hoàn toàn có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ; chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2.2. Mặt khách quan:
Thứ nhất, hành vi khách quan của Tội sử dụng trái phép tài sản: Là hành vi sử dụng tài sản của người khác vì động cơ vụ lợi cá nhân riêng. Hành vi sử dụng ở đây được hiểu người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó nhưng tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản.
Hành vi sử dụng tài sản trái phép khác với hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép. Hành vi sử dụng chỉ với mục đích nhằm khai thác giá trị sử dụng của tài sản trong một thời gian nhất định và sau đó sẽ trả lại tài sản cho chủ sở hữu, không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, hậu quả của Tội sử dụng trái phép tài sản: Hậu quả là dấu hiệu không bắt buộc của Tội sử dụng trái phép tài sản. Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ đề cập đến giá trị của tài sản bị sử dụng trái phép. Cụ thể:
- Giá trị tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Giá trị tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Giá trị tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2.3. Chủ thể:
Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định khác;
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Như vậy, chủ thể thực hiện Tội sử dụng trái phép tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
2.4. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp là người phạm tội nhận thức rõ hành vi sử dụng tài sản đó là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc lỗi cố ý gián tiếp tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Về động cơ, người thực hiện việc sử dụng trái phép tài sản là vì mục đích vụ lợi cá nhân, có thể là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần. Động cơ là dấu hiệu bắt buộc của Tội sử dụng tài sản trái phép. Nếu như không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.
3. Khung hình phạt của Tội sử dụng trái phép tài sản:
Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Đối với hành vi sử dụng tài sản trái phép của người khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng với mục đích vụ lợi, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về chính hành vi này hoặc trước đây đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà hiện tại còn vi phạm; hoặc trường hợp tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật Hình sự.
- Khung 2: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Tài sản đó là bảo vật quốc gia.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Hành vi sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sử dụng trái phép tài sản:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Cụ thể như sau:
- Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm a khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác với giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng thì mức độ nguy hiểm của tội phạm được đánh giá cao hơn hẳn so với hành vi phạm tội ở khung cơ bản (khoản 1 Điều 177(. Nguyên nhân là vì giá trị tài sản càng lớn thì thiệt hại về kinh tế, quyền lợi của chủ sở hữu càng nghiêm trọng, đồng thời hành vi này thể hiện ý thức coi thường pháp luật rõ rệt hơn. Do đó pháp luật quy định khung hình phạt nặng hơn để tương xứng với mức độ xâm hại và nhằm răn đe đối với những hành vi chiếm dụng, sử dụng trái phép tài sản giá trị lớn.
- Tài sản là bảo vật quốc gia theo điểm b khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015:
Bảo vật quốc gia là hiện vật đặc biệt quý hiếm, có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học được Nhà nước công nhận và bảo vệ nghiêm ngặt. Khi người phạm tội sử dụng trái phép loại tài sản này, hành vi không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến giá trị tinh thần, văn hóa và lịch sử của quốc gia. Vì tính chất thiêng liêng và tầm quan trọng của bảo vật quốc gia, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng, từ đó cho thấy sự cần thiết phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc để bảo vệ di sản văn hóa dân tộc.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết phạm tội 02 lần trở lên thể hiện sự tái phạm có hệ thống, cho thấy người phạm tội không chỉ vi phạm một cách nhất thời mà còn có tính chất lặp lại, coi thường pháp luật và quyền sở hữu tài sản của người khác. Hành vi nhiều lần gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn, làm mất an ninh, trật tự xã hội, đồng thời tạo tâm lý bất an cho chủ sở hữu tài sản. Vì vậy pháp luật quy định tình tiết này là tình tiết tăng nặng, buộc người phạm tội phải chịu mức hình phạt nghiêm minh hơn để răn đe và phòng ngừa chung.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm d khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp người phạm tội là người có chức vụ và quyền hạn nhưng đã lợi dụng vị trí, quyền lực được giao để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài sản của người khác thì tính chất nguy hiểm của hành vi càng cao. Bởi ngoài việc xâm hại quyền sở hữu tài sản, hành vi này còn làm suy giảm uy tín của cơ quan, tổ chức và niềm tin của nhân dân đối với bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, tình tiết này được quy định là định khung tăng nặng của Tội sử dụng trái phép tài sản nhằm răn đe, ngăn chặn sự tha hóa quyền lực và bảo đảm tính liêm chính trong bộ máy quản lý.
- Tái phạm nguy hiểm theo điểm đ khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015:
Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
5. Phân biệt Tội sử dụng trái phép tài sản và Tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Tiêu chí | Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Quyền sở hữu tài sản, cụ thể là quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc quyền tiếp nhận của cơ quan có trách nhiệm. | Quyền sở hữu tài sản, cụ thể là quyền quản lý, khai thác, sử dụng hợp pháp tài sản của chủ sở hữu. |
Chủ thể | Người có năng lực trách nhiệm hình sự, cố tình chiếm giữ tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình. | Người có năng lực trách nhiệm hình sự, có hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác vì vụ lợi. |
Hành vi khách quan | Không trả lại, không giao nộp tài sản do nhặt được, bắt được hoặc do người khác giao nhầm mặc dù đã có yêu cầu hợp pháp từ chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền. | Vì vụ lợi mà tự ý khai thác, sử dụng tài sản của người khác (ví dụ: xe, máy móc, tiền, nhà xưởng…) mà không nhằm chiếm đoạt, nhưng trái với quy định pháp luật và ý chí của chủ sở hữu. |
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự | Giá trị tài sản từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10 triệu nhưng là di vật/cổ vật. | Giá trị tài sản từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 500 triệu nhưng là di vật, cổ vật; đồng thời phải có yếu tố đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 3: Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nguy hiểm | Thể hiện ở việc chiếm đoạt quyền quản lý tài sản, làm gián đoạn quyền sở hữu của chủ thể hợp pháp. | Thể hiện ở việc lợi dụng tài sản của người khác để trục lợi, xâm hại trực tiếp đến quyền quản lý, khai thác tài sản hợp pháp. |
6. Bản án điển hình của Tội sử dụng trái phép tài sản:
- Tên bản án:
Bản án về tội sử dụng trái phép tài sản số 133/2022/HS-PT của Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh:
- Nội dung vụ án:
Trong khoảng thời gian từ tháng 5/2009 đến tháng 12/2009, được sự giới thiệu của Trịnh Thanh N1, Đặng Trần H gặp và giới thiệu với ông Nguyễn Trường S là Công ty G của H có nguồn phân bón để bán cho Công ty của ông S, đồng thời giới thiệu đầu ra là Công ty N sẽ mua lại cho ông S với giá cao hơn, ông S sẽ có lãi. H đưa ông S đi xem hàng ở các kho cảng, bến bãi để ông S tin tưởng, ký họp đồng và chuyển tiền cho H. Sau khi ký 14 hợp đồng mua bán, nhận được tiền ông S chuyển, H thực hiện việc mua bán khống giữa hai Công ty do H lập ra là Công ty G và Công ty N, lấy tiền của ông S ở hợp đồng sau trả cho hợp đồng trước, tạo cho ông S số tiền lãi giả là 3.468.000.000 đồng. Do đó, ông S tiếp tục ký 04 hợp đồng mua bán phân bón và chuyển cho H 25.000.000.000 đồng.
Sau khi nhận tiền, H không sử dụng toàn bộ số tiền trên vào mục đích kinh doanh phân bón như đã thỏa thuận mà sử dụng 3.500.000.000 đồng vào mục đích cá nhân như H khai nhận chi tiết sử dụng mua 01 căn nhà tại số 27 đường 16, Phường 4, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, thửa đất số 90 thuộc tờ bản đồ số 22 tại Ấp 4, xã Tiến Thành, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước và 01 xe ô tô hiệu Ford, biển kiểm soát 54T-8037. Quá trình điều tra xác định lời khai của H phù hợp về thời gian và vị trí những tài sản mà H đã mua. Đặng Thị Ngọc L (là em ruột Đặng Trần H), được H giao đứng tên làm Giám đốc Công ty N đã có hành vi ký các hợp đồng, hóa đơn liên quan đến việc mua phân bón của Công ty Avà Công ty S để cho H nhận khoản tiền đầu tư nói trên từ ông S đưa về Công ty N, tạo điều kiện cho H sử dụng một phần trong số tiền trên vào mục đích cá nhân.
Với các tình tiết của vụ án đã được chứng minh tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm kết án các bị cáo Đặng Trần H và Đặng Thị Ngọc L phạm tội “Sử dụng trái phép tài sản” là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
Không chấp nhận kháng cáo của người bị hại là Công ty S. Giữ nguyên Bản án hình sự sơ thẩm số 215/2018/HS-ST ngày 25/6/2018 của tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Tuyên bố các bị cáo Đặng Trần H, Đặng Thị Ngọc L phạm tội “Sử dụng trái phép tài sản”.
+ Xử phạt: Đặng Trần H 05 (năm) năm 9 (chín) tháng 28 (hai mươi tám) ngày. Thời hạn tù tính từ ngày 22/3/2012. Bị cáo đã chấp hành xong hình phạt;
+ Xử phạt: Đặng Thị Ngọc L 02 (hai) năm tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 04 (bốn) năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm là ngày 25/6/2018.
THAM KHẢO THÊM: