Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hành chính

Rút tố cáo là gì? Rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Rút tố cáo là một quyền được thực hiện với các chủ thể trong trường hợp cụ thể. Khi trước đó họ thực hiện tố cáo. Và trong quá trình xác minh của cơ quan có thẩm quyền, chủ thể này thực hiện nhu cầu muốn rút lại tố cáo. Rút tố cáo là gì? Rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Rút tố cáo là gì?
      • 2 2. Rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo?
        • 2.1 2.1. Rút toàn bộ nội dung tố cáo:
        • 2.2 2.2. Rút một phần nội dung tố cáo:

      1. Rút tố cáo là gì?

      Điều 9 Luật tố cáo năm 2018 quy định về quyền của người tố cáo:

      “1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

      …

      đ) Rút tố cáo”.

      Thể hiện các công nhận đối với quyền của người tố cáo. Gắn với tình huống cụ thể mà họ có được quyền này. Nhằm mang đến các phản ánh đối với ý chí. Trong mục đích của xác minh hiệu quả tính chính xác của sự kiện. Khi có được các thông tin tiếp nhận chính xác trong hướng giải quyết, họ không muốn tiếp tục tố cáo nữa. Có thể thực hiện với toàn bộ hay một phần của nội dung triển khai trước đó. Tất cả các nhu cầu đều phải được thể hiện thông qua đơn bằng cách lập văn bản.

      Hiện nay văn bản rút tố cáo được xác định với mẫu cụ thể. Mang đến các thống nhất đối với nội dung cần trình bày. Cũng như hướng đến trọng tâm cần truyền tải trong hoạt động thể hiện quyền. Trong đó, đơn rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02. Và biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

      Xác lập và thông báo bằng văn bản mang đến các phản ánh đối với đã tiếp nhận đơn. Từ đó mà cơ quan có thẩm quyền xác minh và thực hiện nhu cầu được các chủ thể đưa ra. Các ghi nhận cũng đồng nghĩa sẽ tiến hành đúng với nhu cầu của chủ thể. Có thể là giải quyết xác minh đối với phần nội dung tố cáo còn lại. Hoặc dừng lại đối với hoạt động xác minh thông qua đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Các kết quả cũng được thực hiện gắn với trường hợp cụ thể.

      Khái niệm:

      Rút tố cáo được dùng để thể hiện quan điểm, ý chí của chủ thể làm đơn. Với sự độc lập cũng như đảm bảo các quyền lợi liên quan cho họ. Tiến hành tự nguyện và không bị ai tác động, ép buộc. Họ có quyền trong thực hiện phản ánh rút lại tố cáo. Đây là quy định cụ thể đối với quyền đặc trưng. Về việc phản ánh tố cáo của mình về cá nhân, đơn vị mà mình đã nộp trước đó.

      Sau khi xác định được bản chất sự kiện, họ muốn rút lại đối với tính chất tố cáo đã thực hiện. Và đây cũng là khoảng thời gian mà đơn tố cáo của họ đang được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xác minh. Mục đích để sự việc đó không cần tiến hành điều tra, xác minh trên thực tế nữa. Khi họ đã có được thông tin làm rõ về sự kiên rồi.

      Được thực hiện khi chủ thể tố cáo đã có căn cứ, lý do dẫn tới kết luận rút tố cáo. Nội dung này cũng cần được trình bày trong đơn rút tố cáo. Giúp chủ thể có thẩm quyền xác minh, đánh giá với nhu cầu mới được đưa ra. Từ đó mang đến câu trả lời có đủ điều kiên để được rút tố cáo hay không.

      Hướng đến các xác định và đảm bảo được tự giải quyết đối với sự việc trước đó. Các quyền và lợi ích liên quan của họ cũng đã được đáp ứng một phần hoặc toàn bộ. Nên họ có thể thực hiện rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo. Ví dụ như đã hòa giải, đã nghe giải thích, đã nắm được quy định. Hay đã nhận ra các điểm sai xót trong văn bản tố cáo của mình trước đây. Xác định được các quyền lợi hay nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Mang đến các tiếp thu đối với thông tin mới và điều chỉnh cần thiết. Cũng như đảm bảo được lợi ích với họ và mọi người có liên quan.

      Rút tố cáo tiếng Anh là Withdrawal of allegation.

      2. Rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo?

      Đây là quyền được xác định cụ thể trong tính chất của nội dung rút tố cáo. Đảm bảo triển khai đúng các nhu cầu xác minh ở các thời điểm sau khi tiến hành tố cáo. Nội dung này được thể hiện trong đơn rút tố cáo. Trình bày trong nhu cầu và lý do. Các quy định có liên quan:

      “Điều 33: Rút tố cáo:

      1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

      2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

      3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết….”.

      Cùng với các quy định tại Điều 34 của luật này.

      “Điều 34. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

      3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:

      a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;”.

      Như vậy theo quy định pháp luật, người tố cáo có quyền rút tố cáo, có thể rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo. Gắn với các yêu cầu đối với ý chí phản ánh độc lập. Cũng như gắn trực tiếp với quyền và lợi ích của người tiến hành tố cáo. Khi thấy được đó là nhu cầu đã được làm rõ. Và người tố cáo đã có được câu trả lời cho mình. Cũng như đảm bảo được thực hiện quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Tuy nhiên, việc rút tố cáo phải được thực hiện trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Tức là trong quá trình mà việc xác minh vẫn đang được thực hiện. Khi đó, thể hiện quyền và cũng đồng thời giảm đi công việc cho chủ thể có thẩm quyền trong tính chất quản lý nhà nước.

      2.1. Rút toàn bộ nội dung tố cáo:

      Theo quy định tại hai điều được thể hiện ở trên.

      – Có thể thấy gắn với nhu cầu về rút toàn bộ nội dung tố cáo. Được thực hiện bởi chủ thể đã đề đơn tố cáo trước đó. Các nội dung cần xác minh trước đó đều đã có câu trả lời. Và chủ thể có thể tự đánh giá, giải quyết với các bên có liên quan. Nội dung này cần được thể hiện trong đơn rút tố cáo. Làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xác minh nhu cầu của bạn. Cũng như mang đến tính chính xác, thuyết phục trong nhu cầu mới này.

      – Lại được đảm bảo với ý chí phản ánh của các chủ thể thực hiện tố cáo. Các hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật. Cũng như ý thức và phản ánh quan điểm, nhu cầu độc lập của người tố cáo. Đảm bảo đúng tính chất là rút toàn bộ nội dung tố cáo.

      Tổng hợp cả hai điều kiện trên thỏa mãn, Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Khi đó, sẽ dừng lại đối với hoạt động xác minh. Cũng như ra quyết định thực hiện đối với biên bản xác nhận việc rút tố cáo theo mẫu 03. Phản ánh các tiếp nhận nhu cầu của chủ thể có quyền. Và đã thực hiện đúng với nhu cầu của họ phản ánh qua đơn. 

      2.2. Rút một phần nội dung tố cáo:

      Được thực hiện đối với các nội dung tố cáo là nhiều. Và chủ thể có quyền chỉ rút một phần trong toàn bộ. Tức là vẫn có những nội dung họ cần cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh. Trong khi các nội dung rút tố cáo đã có câu trả lời. Họ có thể tự tiến hành sắp xếp hay giải quyết với các chủ thể liên quan. Điều này cần được phản ánh nội dung, lý do cụ thể trong đơn. Cung cấp và phản ánh ý chí rõ ràng để cơ quan có thẩm quyền nắm bắt.

      Hay với trường hợp nhiều người đều phản ánh ý chí đối với thực hiện nội dung tố cáo. Cần có đủ các ý chí đó phản ánh trong tính chất làm đơn rút tố cáo. Nếu không, nội dung đó vẫn phải đảm bảo thực hiện xác minh theo quy định. Bởi còn chủ thể có quyền tố cáo, cơ quan có thẩm quyền vẫn còn phải đảm bảo quyền lợi cho họ. Từ đó hướng đến các xác minh. Cũng như mang đến các sự thật phản ánh. Và đương nhiên có thể dẫn đến các giải quyết và trao lại những quyền lợi về đúng chủ thể trong nội dung xác minh đó.

      Với các trường hợp thấy được dấu hiệu đối với hành vi vi phạm pháp luật. Trong nghiệp vụ của mình phải xác minh để tìm ra tội phạm. Do đó với các đơn rút tố cáo trong trường hợp này cũng sẽ không được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục xác minh để tìm ra sự thật.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Luật tố cáo năm 2018;

      – Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ