Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

  • 09/06/202109/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì? Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là gì? Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

      Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các “quyết định” luôn là cơ sở để phát sinh các nghĩa vụ của chủ thể trong tố tụng hình sự. Một trong những quyết định có ý nghĩa quan trọng do Tòa án đưa ra là “quyết định đưa vụ án ra xét xử”. Trên cơ sở quy định của pháp luật, Luật Dương Gia sẽ đưa đến cho người đọc các vấn đề pháp lý liên quan đến quyết định này. Đây sẽ là tài liệu có giá trị tham khảo nhất định đối với độc giả.

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì?

      Xét xử là hoạt động đặc trưng của Tòa án, nhân danh quyền lực nhà nước nhằm xem xét, đánh giá và phán quyết về tính hợp pháp của vụ án, là giai đoạn cuối cùng theo quy định trong quá trình tố tụng hình sự.

      Theo quy định tại 462, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:

      – Đưa vụ án ra xét xử;

      – Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

      – Tạm đình chỉ vụ án;

      – Đình chỉ vụ án.

      Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.

      Tại điều 464 nêu rõ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:

      – Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;

      – Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.

      Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.

      Từ các quy định trên, có thể hiểu quyết định đưa vụ án ra xét xử là văn bản do Thẩm phán được phân công xét xử đưa ra, là cơ sở để mở phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

      2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là gì?

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là “Decision to hear a case“

      3. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự?

      3.1. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

      theo Khoản 1 Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định, Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:

      – Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

      – Xét xử công khai hay xét xử kín;

      – Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;

      – Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;

      – Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);

      – Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

      – Họ tên người bào chữa (nếu có);

      – Họ tên người phiên dịch (nếu có);

      – Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;

      – Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.

      3.2. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung:

      – Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

      – Xét xử công khai hay xét xử kín;

       – Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

      – Họ tên người bào chữa (nếu có);

      – Họ tên người phiên dịch (nếu có);

      – Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;

      – Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.

      – Tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định;

      – Họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị;

      – Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án;

      – Họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).

      3.3. Nhận xét về nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử

      Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sở thẩm và phúc thẩm là có sự khác nhau, xuất phát từ sự khác biệt trong tính chất giữa xét xử sơ thẩm và xét sử phúc thẩm.

      Việc quy định về nội dung bắt buộc trong quyết định này có ý nghĩa trong quá trình xét xử của Tòa án, biểu thị tính chặt chẽ, thống nhất, và xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan trong quyết định.

      Một điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là đã quy định về nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm mà trước đó Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 chưa hề có quy định này.

      Về cơ bản, nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm không có sự khác biệt so với quy định tại Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

      4. Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

      Điều 286 Bộ luật tố tụng đã quy định nghĩa vụ giao quyết định như sau:

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.

      Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.

      Khoản 3, Điều 346 cũng có quy định:  Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

      Đánh giá chung cho thấy, cơ chế bảo đảm quyền nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử của bị cáo là còn thiếu, chưa rõ ràng so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, trong khi đây là một quyền cực kỳ quan trọng.  Để bảo đảm cho việc này được thực hiện nghiêm túc và bảo đảm quyền lợi cho bị cáo trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện không đúng, không thực hiện nghĩa vụ của mình, thì yêu cầu đặt ra là phải có hệ quả pháp lý cho việc đó. Trước đây, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ghi nhận hệ quả này như sau: “….Trong trường hợp bị cáo chưa được giao nhận bản Cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 182 của Bộ luật này và nếu bị cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa” (Điều 201 BLTTHS 2003). Như vậy, hệ quả pháp lý khi bị cáo không nhận được bản Cáo trạng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn quy định là bị cáo có quyền yêu cầu hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015,đã loại bỏ quy định này. Theo đó, không còn căn cứ để bị cáo yêu cầu Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa trong trường hợp chưa nhận được bản Cáo trạng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

      Việc giao quyết định đưa vụ án ra xét xử là cơ sở để các chủ thể có liên quan được tiếp cận thông tin, nắm bắt được thông tin cần thiết, biết thời gian mở phiên tòa để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

      Trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, quyền và trách nhiệm của thẩm phán là điều đáng chú ý, theo đó, tại Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

      – Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

      + Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;

      + Tiến hành xét xử vụ án;

      + Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;

      + Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

      – Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:

      + Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;

      + Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

      + Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;

      + Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;

      + Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;

      + Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

      + Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;

      + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

      – Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ