Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản

  • 05/01/202305/01/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/01/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mỗi chủ thể khi tham gia vào hợp đồng trao đổi tài sản đều có quyền và nghĩa vụ nhất định. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản.

      Bên cạnh các hoạt động mua bán, tặng cho,… tài sản thì hoạt động trao đổi tài sản là hoạt động diễn ra khá thường xuyên. Khi các bên thỏa thuận, xác lập về việc trao đổi tài sản, thì các bên đã tham gia vào hợp đồng trao đổi tài sản.

      1. Các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản:

      Hợp đồng trao đổi tài sản mang bản chất là một hợp đồng mua bán tài sản. Trong hợp đồng mua bán tài sản, thì một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bán, chuyển quyền sở hữu đó cho bên mua và nhận lại khoản tiền tương ứng do hai bên thỏa thuận. Còn trong hợp đồng trao đổi tài sản, một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình trao đổi và nhận lại tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Khoản tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản đã đổi thành tài sản mà không phải là tiền.

      Chủ thể tham gia hợp đồng trao đổi tài sản này đều là những thể có năng lực để xác lập một giao dịch dân sự. Đối với những cá nhân trên 18 tuổi có đầy đủ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi có quyền tự do xác lập một hợp đồng trao đổi tài sản. Các cá nhân dưới 18 tuổi thực hiện thông qua người đại diện hoặc có sự đồng ý của người đại diện, người giám hộ theo quy định của luật.  Hay pháp nhân tham gia hợp đồng trao đổi tài sản thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

      Tại Khoản 4 Điều 455 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.” Từ quy định này, thì nhận thấy điểm đặc trưng của chủ thể tham gia  hợp đồng mua bán đó chính là việc họ vừa là người bán và cũng là người mua, vai trò đó được xác định tương ứng với từng đối tượng tài sản của hợp đồng.

      Do vừa là người bán và cùng là người mua tài sản, nên mỗi chủ thể trong hợp đồng trao đổi tài sản đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng nhau, đồng thời quyền và nghĩa vụ của họ cũng gần tương đương với quyền và nghĩa vụ của người mua tài sản và người bán tài sản trong hợp đồng mua bán tài sản. Tuy nhiên, trong hợp đồng trao đổi tài sản, các bên sẽ không có nghĩa vụ trả tiền cho tài sản được trao đổi như trong hợp đồng mua bán tài sản.

      2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản:

      Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản đó chính là giao cho bên còn lại tài sản theo đúng thỏa thuận (về số loại, số lượng, chất lượng, quy cách đóng gói và bảo quản, về địa điểm và thời gian giao tài sản) cùng toàn bộ các giấy tờ liên quan đến tài sản đó. Những vấn đề không thỏa thuận trong hợp đồng có thể thực hiện theo các quy tắc mặc định của pháp luật.

      – Giao đúng loại tài sản: các bên có nghĩa vụ phải giao đúng loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng, không được tự ý dùng loại hàng khác tương đương thay thế. Trường hợp không thể giao đúng loại tài sản đã thỏa thuận, bên đó phải có lý do chính đáng và các bên có thể thương lượng về việc giao loại tài sản tương đương (có thể là vật cùng loại). Trường hợp bên trao đổi đó giao không đúng loại hàng hóa đã thỏa thuận, bên còn lại có thể lựa chọn thực hiện quyền như: quyền chấp nhận tài sản đã giao và các bên thỏa thuận về việc thanh toán bổ sung; yêu cầu giao đúng loại tài sản đã thỏa thuận và đòi bồi thường thiệt hại hoặc không nhận tài sản, hủy hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại.

      – Giao tài sản đúng số lượng: tùy theo từng loại tài sản mà trong từng hợp đồng cụ thể mà các bên thỏa thuận về số lượng, đơn vị đo lường, cách thức đo (khối lượng tịnh, trọng lượng gộp), mức hao hụt tự nhiên,… Trong trường hợp một bên giao thừa, thì bên còn lại có quyền từ chối không nhận phần thừa ra đó. Bên giao thừa phải nhận số tài sản thừa này, đồng thời chịu mọi chi phí liên quan. Bên còn lại cũng có quyền chấp nhận số tài sản thừa và các bên thỏa thuận về việc thanh toán bổ sung cho phần tài sản thừa ra đó.

      Trường hợp một bên giao thiếu tài sản so với thỏa thuận, bên còn lại có quyền thực hiện một trong các quyền sau: nhận phần tài sản đã giao và định ra một thời gian hợp lý để bên kia giao tiếp phần còn lại; quyền từ chối không nhận tài sản, yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại; quyền từ chối không nhận tài sản, hủy bỏ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại; nhận phần hàng hóa đã giao và thỏa thuận về việc thanh toán phần chênh lệch với bên giao tài sản đó

      – Giao tài sản đúng địa điểm: địa điểm giao tài sản trong hợp đồng trao đổi tài sản là một nội dung khá quan trọng, vì nó thường gắn liền với việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, đồng thời chuyển giao trách nhiệm gánh chịu rủi ro đối với hàng hóa giữa hai bên.

      Thông thường, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về địa điểm giao hành xác định, thì trách nhiệm gánh chịu rủi ro đối với tài sản được trao đổi cho bên còn lại khi bên giao tài sản hoàn thành hoạt động giao tài sản cho bên còn lại (hoặc bên được bên còn lại ủy quyền tiếp nhận tài sản) tại địa điểm giao tài sản đã thỏa thuận (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hóa).

      Trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao tài sản cụ thể thì trách nhiệm gánh chịu rủi ro đối với tài sản được chuyển giao cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên.

      – Giao tài sản đúng hạn: các bên phải giao tài sản vào đúng thời gian đã thỏa thuận, trường hợp chỉ thỏa thuận về thời hạn giao tài sản mà không các định thời điểm giao tài sản cụ thể thì các bên có quyền giao tài sản vào bất kì thời điểm nào trong thời hạn đó nhưng phải thông báo trước cho bên còn lại về việc giao tài sản.

      – Giao tài sản đúng với phương thức đã thỏa thuận: tùy điều kiện cụ thể của từng hợp đồng trao đổi tài sản mà các bên thỏa thuận chi tiết về phương thức giao tài sản. Tài sản có thể giao trực tiếp giữa các bên, giao cho người vận chuyển hoặc người nhận tài sản để giao lại. Trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể thì tài sản được các bên giao trực tiếp và giao một lần tại địa điểm và trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận.

      – Giao tài sản đúng chất lượng đã thỏa thuận: điều khoản về chất lượng tài sản cần được các bên thỏa thuận và đưa vào nội dung của hợp đồng trao đổi tài sản. Chất lượng tài sản có liên quan trực tiếp đến giá trị của tài sản. Vì vậy, các bên có nghĩa vụ giao tài sản đúng chất lượng mà các bên đã thỏa thuận với nhau.

      Các bên có quyền và cũng là nghĩa vụ nhận tài sản. Nhận tài sản là việc các bên tiếp nhận tài sản từ bên còn lại, từ người vận chuyển hoặc từ người nhận tài sản để giao hàng. Trong trường hợp một bên chậm tiếp nhận tài sản do bên còn lại giao thì bên giao tài sản có “nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và yêu cầu bên mua phải thanh toán các chi phí hợp lý” phát sinh từ việc bảo quản đó. Về nguyên tắc, nếu bên nào chậm tiếp nhận tài sản so với thời điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng thì phải gánh chịu mọi rủi ro có thể có đối với tài sản kể từ thời điểm đó.

      Bên cạnh đó thì các bên cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản trao đổi. Nghĩa vụ này được thực hiện bằng việc người hiểu rõ “tài sản của mình nhất, thì các bên có nghĩa vụ  cung cấp cho bên còn lại thông tin cần thiết về tài sản trao đổi và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó, điều này nhằm đảm rằng các bên đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng.

      Về quyền ngừng thực hiện nghĩa vụ: các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản có quyền ngừng thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đó nếu có bằng chứng xác thực về việc một bên có hành vi lừa dối hoặc không có khả năng thực tế để thực hiện hợp đồng đã kí.

      “3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.” (khoản 3 Điều 455 Bộ luật dân sự năm 2015)

      Theo quy định này thì khi nhận thấy dấu hiệu giao tài sản không thuộc quyền sở hữu của bên giao thì bên còn lại có quyền hủy bỏ hợp đồng vày yêu cầu bên vi phạm hợp đồng bồi thường.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ