Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền thay đổi họ tên? Các trường hợp được thay đổi họ, tên?

  • 15/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền thay đổi họ, tên? Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh?

      Họ và tên của một con người sẽ được gắn liền với người đó xuyên suốt trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, là phương tiện giao tiếp, thực hiện các cuộc giao dịch. Thay đổi họ tên là một trong những quyền lợi chính đáng được pháp luật Việt Nam công nhận. Hiện nay, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mong muốn thay đổi họ tên của các chủ thể. Tuy nhiên, không phải lúc nào pháp luật cũng cho phép người dân được quyền thay đổi họ, tên của mình. Và, đối với nhiều trường hợp được quyền thay đổi họ, tên thì lại chưa nắm rõ thủ tục thay đổi họ, tên được tiến hành như nào. Bài viết dưới dây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm về quyền thay đổi họ tên và các trường hợp cụ thể được thay đổi họ, tên theo quy định của hệ thông pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quyền thay đổi họ, tên:

      1.1. Thẩm quyền thay đổi hộ tịch:

      Pháp luật hộ tích quy định cụ thể về thẩm quyền thay đổi hộ tịch với nội dung như sau:

      – Đối với trường hợp người chưa đủ 14 tuổi thì việc thay đổi hộ tich thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 do Quốc Hội ban hành.

      – Đối với trường hợp công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước việc thay đổi hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) theo quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 do Quốc hội ban hành.

      Như vậy, căn cứ vào độ tuổi của người có nhu cầu thay đổi hộ tịch mà thẩm quyền thực hiện thay đổi hộ tịch sẽ thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã hay Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật hộ tịch được Quốc hội ban hành năm 2014.

      1.2. Cácv trường hợp được quyền thay đổi họ, tên:

      Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

      – Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.

      – Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.

      – Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ đối với trường hợp khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.

      – Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.

      – Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

      – Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.

      – Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.

      – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định cụ thể.

      Cần lưu ý rằng, việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó và việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ của người thay đổi họ.

      Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

      – Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

      – Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

      – Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

      – Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

      – Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

      – Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

      – Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định cụ thể.

      Cần lưu ý rằng việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó và việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ của người thay đổi tên.

      Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch có nội dung như sau:

      “ Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có thể khẳng định rằng việc thay đổi họ, thay đổi tên là quyền của mỗi con người, nhưng các cá nhân có nhu cầu thay đổi họ tên phải là các trường hợp được nêu cụ thể bên trên mà Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận, đồng thời khi thay đổi họ tên của các cá nhân đó phải có sự đồng ý của cha, mẹ người được yêu cầu thay đổi họ, thay đổi tên trong tờ khai. Đối với trường hợp người từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó thì việc thay đổi họ tên mới được công nhận.

      Về nguyên tắc, một cá nhân có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề về xác định việc nhầm lẫn thì rất đa dạng, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể cá nhân có thể đề nghị được thay đổi cho phù hợp. Bên cạnh đó, tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

      Ngày nay, xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người càng lúc càng được nâng cao. Do đó, nhiều người càng ý thức rõ về những thông tin cá nhân, luôn mong muốn của một tên gọi đẹp và mang ý nghĩa. Nên việc thay đổi họ, tên càng được quan tâm và ngày càng có nhiều yêu cầu thay đổi họ tên gửi đến cơ quan nhà nước giải quyết. Từ cơ sở trên, bộ thủ tục hành chính đối với hộ tịch đã có quy định cụ thể các thủ tục hồ sơ có liên quan, giúp cá nhân giải quyết được yêu cầu đó để đảm bảo quyền thay đổi họ tên của công dân Việt Nam.

      2. Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh:

      Theo quy định tại Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục thay đổi họ, tên của công dân được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:

      Bước 1: Công dân nộp tờ khai đến cơ quan có thẩm quyền:

      – Người yêu cầu thay đổi họ tên sẽ phải nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch theo đúng quy định pháp luật.

      – Đồng thời, người yêu cầu thay đổi họ tên cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.

      Bước 2: Nhận kết quả:

      – Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật.

      – Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

      – Đối với các trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá ba ngày làm việc.

      – Còn đối với trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

       Trên đây là các bước cụ thể để người yêu cầu thay đổi họ tên có thể thực hiện thay đổi họ, tên của mình tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đảm bảo các quy định về thủ tục giúp cho các cá nhân là người yêu cầu thay đổi họ tên có thể nhanh chóng hoàn thiện quá trình thay đổi họ tên theo đúng quy định của pháp luật và cũng góp phần quan trọng đảm bảo quyền lợi của các chủ thể này.

      Lệ phí thay đổi họ, tên:

      Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC của Bộ tài chính, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

      Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

      Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, cá nhân sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe và các loại giấy tờ tuỳ thân khác nhằm mục đích để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình..

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ