Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án

  • 15/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án? Nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án?

      Hiện nay, việc các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã đóng góp những vai trò to lớn đối với quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu kiện tại Toà án. Việc hòa giải, đối thoại thành sẽ góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng như giúp giải quyết khối lượng công việc ngày càng nặng nề của cơ quan Toà án. Từ những ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tăng cường hòa giải, đối thoại luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý: Điều 8 Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020.

      1. Quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án:

      Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các quyền sau đây:

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020 tham gia hòa giải, đối thoại. Cụ thể được quy định như sau:

      + Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho các chủ thể là người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại. Bên cạnh đó sẽ phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.

      + Các chủ thể là người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Những người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện theo đúng quy định pháp luật.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền được lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.

      Cần lưu ý đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020.

      Pháp luật quy định Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Thứ nhất: Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại.

      + Thứ hai: Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ.

      + Thứ ba: Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác.

      + Thứ tư: Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

      + Thứ năm: Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020.

      Các hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy định tại trường hợp thứ nhất, thứ hai và thứ tư được nêu trên sẽ phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc. Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.

      Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết. Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết. Trong trường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020.

      Việc đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án được quy định tại Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020 như sau:

      + Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại dựa theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hoà giải, đối thoại thành tại Toà án năm 2020.

      + Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.

      + Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật sẽ có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

      Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Khi tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án các chủ thể sẽ được hưởng các quyền nêu trên và các quyền này sẽ được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Các bên có quyền ngang nhau khi tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

      2. Nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án:

      Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các nghĩa vụ sau đây:

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật.

      Trên thực tế, ở bất cứ một lĩnh vực nào của đời sống thì các bên tham gia vào lĩnh vực đó đều cần phải tuân thủ quy định của pháp luật, đối với việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án cũng vậy. Nếu các chủ thể có hành vi làm trái quy định pháp luật thì căn cứ theo mức độ và tính chất của hành vi sẽ bị áp dụng mức xử phạt tương ứng.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên.

      Việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án giữa các bên sẽ được thực hiện dựa trên tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực và tránh xảy ra những mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến con đường giải quyết tranh chấp bằng Toà án theo thủ tục thông thường. Để làm được điều đó các bên có nghĩa vụ cần trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án năm 2020.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

      – Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ phải thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.

      Như vậy, khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì sẽ có các nghĩa vụ được nêu cụ thể bên trên. Việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ