Cùng với sự phát triển của công nghệ và thương mại điện tử, các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả và quyền liên quan diễn ra ngày càng phức tạp. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Điều 225 nhằm xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan :
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
- 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan :
1.1. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là gì?
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số thì tình trạng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp hơn. Các hành vi như: Sao chép, in lậu sách, băng đĩa, phần mềm; phát tán trái phép phim, nhạc trên Internet; phân phối bản ghi âm, ghi hình vi phạm xuất hiện tràn lan, đặc biệt trên môi trường số và mạng xã hội.
Thực tế cho thấy, nhiều vụ việc vi phạm được tổ chức có quy mô lớn và gây thiệt hại lớn cho các tác giả, nhà sản xuất; đồng thời làm giảm động lực sáng tạo và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau:
“Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức không được phép của chủ thể quyền nhưng cố ý thực hiện việc sao chép, phân phối, công khai tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc các quyền liên quan khác với quy mô thương mại hoặc gây thiệt hại, thu lợi bất chính vượt mức luật định. Đây là loại tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả và quyền liên quan được pháp luật hình sự bảo vệ nhằm bảo đảm công bằng cho các chủ thể sáng tạo và kinh doanh.”
1.2. Ý nghĩa của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi chính đáng của tác giả và nhà sản xuất: Bảo đảm công sức sáng tạo, đầu tư trí tuệ và tài chính được tôn trọng, tránh tình trạng bị chiếm đoạt và sao chép trái phép.
- Thứ hai, khuyến khích hoạt động sáng tạo và đổi mới: Tạo động lực cho các cá nhân, tổ chức yên tâm sáng tác và sản xuất; từ đó thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật và công nghệ.
- Thứ ba, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh: Hạn chế tình trạng cạnh tranh không công bằng, chống lại nạn hàng giả và hàng lậu trong lĩnh vực sản phẩm trí tuệ.
- Thứ tư, thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam: Phù hợp với các hiệp định thương mại tự do (WTO, CPTPP, EVFTA…) về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và góp phần nâng cao uy tín quốc gia.
- Thứ năm, đảm bảo trật tự quản lý kinh tế xã hội: Ngăn chặn hành vi lợi dụng xâm phạm quyền tác giả để trục lợi bất chính, gây thiệt hại lớn cho thị trường và cộng đồng.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội phạm về xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hiện nay đang được quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
2.1. Khách thể:
Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xâm phạm trực tiếp đến: Quyền tác giả và quyền liên quan được pháp luật bảo hộ.
Đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan là: Các tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình và bản sao của tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình.
Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2022) thì tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm mỹ thuật và mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Ngoài ra, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản:
Thứ nhất, quyền nhân thân: Theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2022) thì quyền nhân thân bao gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Thứ hai, quyền tài sản bao gồm các quyền: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vụ tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính… theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2022).
Thứ ba, quyền liên quan đến quyền tác giả: Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa theo khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2022).
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những hành vi sau đây:
- Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình: Là hành vi nhân bản (sao chép) toàn bộ hoặc một phần tác phẩm, bản ghi âm hoặc bản ghi hình (như in ấn thành sách, photocopy, sang đĩa, ghi băng các tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình) mà không xin phép hoặc xin phép nhưng chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan chưa đồng ý.
- Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình: Là hành vi kinh doanh (bán, cho thuê,…) các bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình trên thị trường hoặc bằng hình thức khuyến mại (khi bán các hàng hóa khác) bằng các bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình mà không xin phép hoặc xin phép nhưng chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan chưa đồng ý.
Các hành vi trên sẽ cấu thành Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan nếu:
- Vi phạm với quy mô thương mại;
- Hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Theo đó, hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (từ đủ 16 tuổi trở lên).
Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan gây ra thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. Người phạm tội lường trước được hậu quả có thể xảy ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra nên vẫn cố ý thực hiện các hành vi vi phạm.
Mục đích thực hiện Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thường là tư lợi cá nhân hoặc mục đích vụ lợi cá nhân với động cơ vụ lợi.
3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt cho cả 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội (khoản 4).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Cụ thể như sau:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp có từ 02 người trở lên cùng thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan với sự cấu kết chặt chẽ và có phân công vai trò cho từng người, có kế hoạch cụ thể. Đây là hình thức phạm tội nguy hiểm hơn vì được chuẩn bị kỹ lưỡng, có tính chuyên nghiệp, quy mô lớn, khó phát hiện và gây thiệt hại nghiêm trọng hơn so với hành vi cá nhân tự phát. Do đó pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng hình phạt của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan để xử lý nghiêm khắc.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này áp dụng khi người phạm tội đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan từ 02 lần trở lên và mỗi lần đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng chưa bị xử lý hình sự hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Điều này cho thấy người phạm tội có tính chất tái diễn và coi thường pháp luật, làm tăng mức độ nguy hiểm và cần bị xử lý ở khung hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe cho xã hội.
- Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đem lại cho người phạm tội khoản thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên thì mức độ nguy hiểm của hành vi được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Việc thu lợi cao chứng tỏ người phạm tội đã lợi dụng hành vi vi phạm để kinh doanh bất hợp pháp, gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi chính đáng của chủ thể quyền và làm méo mó thị trường. Đây là cơ sở để áp dụng hình phạt nặng của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan nhằm tước bỏ toàn bộ lợi ích bất hợp pháp.
- Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này xảy ra khi hậu quả hành vi xâm phạm gây ra thiệt hại thực tế cho chủ thể quyền từ 500 triệu đồng trở lên, trong đó bao gồm tổn thất tài chính, doanh thu, lợi nhuận hoặc chi phí khắc phục. Đây là mức thiệt hại rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của tác giả, nhà sản xuất, nhà đầu tư trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Pháp luật quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan để xử lý thích đáng hành vi vi phạm và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm đ khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này áp dụng khi số lượng hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan (sách in lậu, đĩa nhạc lậu hoặc phần mềm sao chép trái phép,…) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Giá trị lớn đồng nghĩa với phạm vi ảnh hưởng rộng và mức độ xâm hại quyền lợi chủ thể quyền cao, từ đó tác động tiêu cực đến thị trường. Do đó người phạm tội phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc hơn sao cho phù hơp, tương xứng với tính chất và hậu quả của hành vi.
5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:
Tiêu chí | Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm hại | Quyền tác giả, quyền liên quan (tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình và quyền của nghệ sĩ biểu diễn…). | Quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam). |
Hành vi vi phạm | Gồm các hành vi sau đây:
| Gồm các hành vi sau đây:
|
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Hình phạt bổ sung (cá nhân) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại | Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. |
Bản chất xâm hại | Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và bản ghi âm, ghi hình. | Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và hàng hóa (nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý). |
6. Bản án điển hình của Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan:
- Tên bản án:
Bản án về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan số 38/2024/HS-ST ngày 17 tháng 01 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
- Nội dung vụ án:
Ngày 27/02/2024, Cục Đ2 – Bộ V2 có Công văn số 163/ĐA-VP xác định: Cục Đ2 chưa tiếp nhận hồ sơ, danh sách hoặc cấp phép, đề xuất cấp phép cho cá nhân, tổ chức nào liên quan đến các trang “web” có tên miền “bilutv”, “tvhay”, “hlss” phổ biến phim trên không gian mạng.
Từ năm 2019 đến thời điểm bị phát hiện (ngày 24/12/2023), Phan Ngọc T cùng Ngô Quang H và Nguyễn Thành N đã tải, sao chép, lưu trữ và phát chiếu trái phép trên không gian mạng Internet rất nhiều phim trên các trang website có đường dẫn “bilutvt.net”, “tvhayh.org”, “hlss.pro” trong đó có 57 phim Việt Nam và 14 phim nước ngoài và đã thu được số tiền quảng cáo là 2.681.296.928 đồng. Số tiền thu được từ quảng cáo, T đã sử dụng chi mua tên miền, thuê máy chủ ảo, mua công cụ, trả các phí dịch vụ và trả tiền lương thưởng cho H và N với tổng số tiền 2.153.135.951 đồng (trong đó tiền lương, thưởng của H là 409.580.700 đồng, của N là 184.123.100 đồng). Số tiền còn lại 528.160.977 đồng T hưởng lợi, chi tiêu cá nhân.
Hành vi nêu trên của các bị cáo Phan Ngọc T, Ngô Quang H và Nguyễn Thành N đã phạm tội “Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự. Như vậy, Cáo trạng số: 507/CTr-VKS- P3 ngày 24/5/2024 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình đã truy tố các bị cáo Phan Ngọc T, Ngô Quang H và Nguyễn Thành N về tội danh và điều luật nêu trên là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
Tuyên bố các bị cáo: Phan Ngọc T, Ngô Quang H và Nguyễn Thành N phạm tội “Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan”.
+ Phạt bị cáo Phan Ngọc T 24 (hai mươi bốn) tháng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 48 (bốn mươi tám) tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Giao bị cáo Phan Ngọc T cho Ủy ban nhân dân xã T, huyện Q, tỉnh Quảng Bình giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo.
+ Phạt bị cáo Ngô Quang H 15 (mười lăm) tháng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 30 (ba mươi) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Giao bị cáo Ngô Quang H cho Ủy ban nhân dân Phường A1, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo.
+ Phạt bị cáo Nguyễn Thành N 09 (chín) tháng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 18 (mười tám) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Giao bị cáo Nguyễn Thành N cho Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách của án treo.
THAM KHẢO THÊM: