Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là gì? Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản? Dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản? Hình phạt đối với Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hiện nay, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ nhanh và tác động ngày một lớn đến nhiều ngành kinh tế – kỹ thuật, trong đó có ngành xuất bản. Trước những cơ hội cũng như thách thức đan xen, việc đánh giá khách quan sự phát triển của hoạt động xuất bản hiện nay dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 là một cơ sở quan trọng cho việc hoạch định các chính sách phát triển mới đối với lĩnh vực đặc thù này. Chính vì thế mà thực trạng vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản đang ngày càng được quan tâm. Những hành vi này có thể bị xử lý hình sự nếu đáp ứng những điều kiện nhất định. Vậy Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là gì và được quy định trong Bộ luật hình sự như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
1. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là gì?
Xuất bản là việc in ra thành sách, báo, tranh ảnh hoặc đưa vào các phương tiện mang tin khác để phát hành.
Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước về xuất bản bằng các hành vi như Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm, in trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật,…
2. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản tiếng Anh là gì?
Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản trong tiếng Anh là “Offences against regulations of law on publishing“.
3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản được quy định tại Điều 344 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 344. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) In trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
d) Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó;
đ) Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm b hoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
4. Dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
Khách thể của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có quyết tinh xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
– Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
– Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý, trường hợp xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm hoặc xuất bản phẩm điện tử có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân hoặc bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân hoặc gây chiến tranh tâm lý nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người thực hiện hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Điều 117 Bộ luật hình sự.
Trường hợp xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm hoặc xuất bản phẩm điện tử có nội dung làm lộ bí mật nhà nước, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 337 Bộ luật hình sự hoặc tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước thì tùy từng trường hợp, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cô ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 337 Bộ luật hình sự hoặc tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 338 Bộ luật hình sự.
Trường hợp xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm hoặc xuất bản phẩm điện tử có nội dung bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệu hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, nếu thỏa mãn dấu hiệu pháp lý của tội vu khống thì người thực hiện hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự vè tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự.
Trường hợp xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm hoặc xuất bản phẩm điện tử có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, thì người thực hiện hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Điều 326 Bộ luật hình sự.
Trường hợp xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử chứa đựng những thông tin trái với quy định của pháp luật ngoài những trường hợp trên gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, thì người thực hiện hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo Điều 288 Bộ luật hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
5. Hình phạt đối với Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
Khung hình phạt tại khoản 1
Người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung hình phạt tại khoản 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trường hợp phạm tội có tổ chức mà người phạm tội là người đồng phạm cùng với những người khác thực hiện tội phạm 2 lần trở lên theo một kế hoạch thống nhất trước mà những lần đó chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc, thì cùng với với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “có tổ chức”, người phạm tội còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 2 lần trở lên” được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.
– Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
– Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
Ví dụ: Phát hành xuất bản phẩm có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc, không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia.
Hình phạt bổ sung tại khoản 3
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.