Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

  • 26/08/202526/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao, tuyển mộ hay vận chuyển con người nhằm mục đích trục lợi hoặc bóc lột. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền con người, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ trật tự xã hội và an ninh quốc gia.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội mua bán người:
        • 1.1 1.1. Tội mua bán người được hiểu như thế nào?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội mua bán người trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội mua bán người:
        • 1.4 1.4. Hành vi mua bán bào thai (thai nhi) có vi phạm pháp luật không?
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội mua bán người theo Điều 150 Bộ luật Hình sự:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội mua bán người:
      • 4 4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội mua bán người:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội mua bán người và Tội mua bán người dưới 16 tuổi:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội mua bán người:

      1. Khái quát chung về Tội mua bán người:

      1.1. Tội mua bán người được hiểu như thế nào?

      Tội phạm mua bán người được Liên Hợp Quốc xác định là một trong những loại tội phạm nguy hiểm nhất và được đưa vào Chương trình phòng, chống tội phạm. Ngày 30 tháng 07 năm 2013 được Liên Hợp Quốc chọn là ngày Thế giới phòng, chống mua bán người. Từ đó, ngày 30/7 được lấy như một cột mốc để thế giới quan sát, nhìn nhận về tình hình mua bán người.

      Tiếp thu và kế thừa tinh thần của Liên Hợp quốc, tại Việt Nam, ngày 10/5/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 793/QĐ-TTg lấy ngày 30/7 hằng năm là “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người” với mục tiêu huy động mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa, ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tội phạm mua bán người.

      Hiện nay, Luật Phòng chống mua bán người năm 2024 đã bổ sung quy định về khái niệm “mua bán người” Theo đó, khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống mua bán người năm 2024 quy định: “Mua bán người là hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận người nhằm mục đích nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể người hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác bằng cách dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác.”

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội mua bán người như sau:

      “Tội mua bán người được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao, tiếp nhận người nhằm mục đích bóc lột dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc để thu lợi bất chính. Đây là một dạng tội phạm xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, đặc biệt là quyền tự do thân thể, quyền được sống, quyền được bảo vệ về nhân phẩm danh dự và quyền bất khả xâm phạm về nhân thân của mỗi cá nhân. Hành vi mua bán người thường gắn liền với các mục đích đen tối như cưỡng bức lao động, khai thác tình dục, cưỡng ép kết hôn, cưỡng bức ăn xin hoặc buôn bán nội tạng.”

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội mua bán người trong pháp luật hình sự:

      Quy định Tội mua bán người trong pháp luật hình sự có những ý nghĩa cơ bản sau:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền con người: Việc hình sự hóa hành vi mua bán người thể hiện sự khẳng định mạnh mẽ của Nhà nước Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, phẩm giá, nhân phẩm và sự an toàn của mỗi cá nhân, phù hợp với các Công ước quốc tế về chống buôn bán người.
      • Thứ hai, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm có tổ chức: Hoạt động mua bán người thường mang tính xuyên quốc gia, có tổ chức chặt chẽ và tinh vi. Việc quy định tội danh này giúp tăng cường cơ sở pháp lý để phát hiện, xử lý và triệt phá các đường dây tội phạm.
      • Thứ ba, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Buôn bán người kéo theo nhiều hệ lụy xã hội như xâm hại tình dục, lao động cưỡng bức, phá vỡ gia đình và mất an ninh trật tự. Xử lý nghiêm minh hành vi này giúp giữ vững trật tự công cộng và sự ổn định xã hội.
      • Thứ tư, nâng cao ý thức phòng ngừa: Quy định tội danh này cũng là lời cảnh tỉnh, răn đe mạnh mẽ đối với những cá nhân có ý định tham gia hoạt động mua bán người, đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc cảnh giác, phòng ngừa và tố giác tội phạm.

      Như vậy, Tội mua bán người không chỉ là một quy định nhằm trừng trị những kẻ xâm hại đến quyền con người nói chung mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa và khẳng định cam kết của Việt Nam trong đấu tranh chống tội phạm mua bán người trên bình diện quốc tế.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội mua bán người:

      Tội mua bán người hiện nay được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

      b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

      c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Vì động cơ đê hèn;

      c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

      d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

      e) Phạm tội 02 lần trở lên.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Có tính chất chuyên nghiệp;

      b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

      đ) Đối với 06 người trở lên;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

      1.4. Hành vi mua bán bào thai (thai nhi) có vi phạm pháp luật không?

      Điều 3 Luật Phòng chống mua bán người năm 2024 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

      • Mua bán người theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Phòng chống mua bán người năm 2024;
      • Thỏa thuận mua bán người từ khi còn đang là bào thai;
      • Cưỡng bức, môi giới hoặc xúi giục người khác thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Luật Phòng chống mua bán người năm 2024;
      • Đe dọa, trả thù nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người thân thích của họ, người làm chứng, người tố giác, báo tin, tố cáo, khai báo hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Luật Phòng chống mua bán người năm 2024;
      • Dung túng, bao che, tiếp tay, cản trở, can thiệp, không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi mua bán người;
      • Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện hành vi trái pháp luật;
      • Cản trở việc giải cứu, tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
      • Cản trở việc phát hiện, tố giác, báo tin, tố cáo, khai báo, xử lý hành vi quy định tại Luật Phòng chống mua bán người năm 2024;
      • Xúc phạm, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân;
      • Tiết lộ thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
      • Giả mạo là nạn nhân;
      • Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng chống mua bán người năm 2024.
      Xem thêm:  Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

      Theo đó, hành vi mua bán bào thai (thai nhi) khi chưa ra đời là hành vi vi phạm quy định của pháp luật và cần được xử lý nghiêm khắc. Việc bảo vệ bào thai trước những hành vi mua bán là vô cùng cấp thiết. Hành vi mua bán bào thai có thể xếp vào hành vi vi phạm Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 hoặc Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người theo Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015.

      2. Cấu thành tội phạm của Tội mua bán người theo Điều 150 Bộ luật Hình sự:

      2.1. Khách thể:

      Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

      Tội mua bán xâm phạm trực tiếp đến quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác. Đối tượng tác động của tội phạm chính là con người.

      2.2. Mặt khách quan:

      Khoản 1 ĐIều 150 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP quy định: 

      Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:

      • Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
      • Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
      • Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
      • Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
      • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP.

      Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP cũng giải thích “thủ đoạn khác” quy định tại khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 gồm các thủ đoạn như:

      • Bắt cóc;
      • Cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
      • Đầu độc nạn nhân;
      • Lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài;
      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng tình thế bị lệ thuộc;
      • Lợi dụng tình thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân để thực hiện một trong các hành vi nêu trên.

      Đồng thời, khái niệm về “Mục đích vô nhân đạo khác” trong cấu thành tội phạm của Tội mua bán người được hiểu là sử dụng nạn nhân để làm thí nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục đích tàn ác khác (khoản 7 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP).

      2.3. Chủ thể:

      Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

      • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác;
      • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

      Theo đó, chủ thể của Tội mua bán người là người từ đủ 14 tuổi trở lên.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Lỗi: Tội mua bán người được thực hiện với lỗi cố ý (có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Đây là tội phạm có cấu thành hình thức nên hậu quả của tội phạm, người phạm tội có thể nhìn thấy trước hoặc không thấy trước. Trong đó:

      • Lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội thực hiện hành vi mua bán người, trao đổi người khác và nhận thức rõ hành vi của mình, mong muốn hành vi đó diễn ra;
      • Lỗi cố ý gián tiếp là khi người phạm tội thực hiện hành vi mua bán, trao đổi người khác và có ý thức để mặc cho hành vi đó diễn ra.

      Động cơ của Tội mua bán người: Rất đa dạng, thường là vì mục đích vụ lợi, nhưng không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Mục đích của Tội mua bán người: Là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Người phạm tội có mục đích nhận tiền, tài sản hoặc lợi vật chất khác hoặc để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

      3. Khung hình phạt của Tội mua bán người:

      Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khung hình phạt của tội mua bán người như sau:

      Khung 1: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan như:

      • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
      • Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
      • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

      Khung 2: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm, mức phạt này áp dụng đối với các trường hợp có hành vi như sau:

      • Có tổ chức;
      • Vì động cơ đê hèn;
      • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
      • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong các trường hợp như sau:

      • Có tính chất chuyên nghiệp;
      • Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
      • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên…

      Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      4. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội mua bán người:

      Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội mua bán người được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Phạm tội có tổ chức thể hiện sự câu kết giữa nhiều người, có sự phân công vai trò và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để thực hiện hành vi mua bán người. Đây là hình thức phạm tội nguy hiểm hơn nhiều so với cá nhân vì tăng khả năng che giấu, mở rộng phạm vi và quy mô phạm tội. Tình tiết tăng nặng này cho thấy ý thức coi thường pháp luật có hệ thống, thường gắn liền với các đường dây và ổ nhóm tội phạm xuyên quốc gia, vì vậy cần bị xử lý nghiêm khắc hơn.

      • Vì động cơ đê hèn theo điểm b khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Động cơ đê hèn thường thể hiện ở việc lợi dụng tình thế khó khăn, sự lệ thuộc hoặc sự bất hạnh của nạn nhân để thu lợi ích cá nhân một cách tàn nhẫn và bất chấp hậu quả. Đây là hành vi bị xã hội lên án mạnh mẽ vì xâm phạm nghiêm trọng đến phẩm giá con người, cho thấy sự ích kỷ và vô nhân tính của người thực hiện hành vi vi phạm, vì vậy cần bị áp dụng mức hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% theo điểm c khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu trong quá trình phạm tội, nạn nhân bị gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe hoặc rối loạn tâm thần cho nạn nhân ở mức 31% đến 60% thì hành vi này không chỉ dừng ở việc xâm hại quyền tự do cá nhân mà còn để lại hậu quả nghiêm trọng về thể chất và tinh thần. Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm tăng cao vì đã trực tiếp gây ra thiệt hại cho sức khỏe nạn nhân.

      • Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo điểm d khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là hành vi đặc biệt nghiêm trọng vì làm cho việc giải cứu nạn nhân khó khăn hơn, tăng nguy cơ bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động hoặc rơi vào tay các tổ chức tội phạm quốc tế. Tình tiết tăng nặng này cũng đồng thời gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ quốc tế nên cần bị xử lý với mức hình phạt cao hơn.

      • Đối với từ 02 người đến 05 người theo điểm đ khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp phạm tội đối với nhiều nạn nhân cho thấy phạm vi ảnh hưởng rộng, gây hậu quả cho nhiều cá nhân và gia đình đồng thời tác động tiêu cực lớn đến xã hội. Đây là tình tiết phản ánh mức độ táo bạo nguy hiểm cao hơn, = đòi hỏi hình phạt nghiêm khắc để đảm bảo tính răn đe.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm e khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc lặp lại hành vi ít nhất hai lần thể hiện sự coi thường pháp luật, tính chất tái diễn và nguy cơ gây hại lâu dài cho xã hội. Đây là hành vi mang tính cố ý, chuyên nghiệp hơn vì người phạm tội không hối cải sau lần đầu mà tiếp tục phạm tội để thu lợi bất chính.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm a khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi người phạm tội coi việc mua bán người là “nghề nghiệp” để sống, thực hiện thường xuyên và có hệ thống thì đây là tình tiết đặc biệt nguy hiểm. Cho thấy mức độ cố ý ở mức độ cao, thái độ xem thường pháp luật và đạo đức xã hội, đồng thời gây ra hậu quả lan rộng cho nhiều nạn nhân.

      • Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân theo điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi này đặc biệt nghiêm trọng vì trực tiếp xâm hại đến sức khỏe, tính mạng và sự toàn vẹn cơ thể của con người. Việc mua bán người để lấy bộ phận cơ thể mang tính vô nhân đạo, gây phẫn nộ xã hội và thường gắn liền với các đường dây tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia.

      • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:
      Xem thêm:  Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Nếu hậu quả làm nạn nhân bị thương tích nặng hoặc rối loạn tâm thần ở mức từ 61% trở lên thì đây được coi là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng. Nó phản ánh mức độ tàn bạo và hậu quả lâu dài, thậm chí vĩnh viễn đối với nạn nhân khiến họ mất khả năng lao động và khả năng sinh hoạt bình thường.

      • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát theo điểm d khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất của tội phạm. Hành vi phạm tội đã trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến cái chết của nạn nhân, gây tổn thất không thể khắc phục cho gia đình và xã hội. Đây là tình tiết định khung cao nhất thể hiện sự tàn nhẫn và vô nhân tính của người phạm tội.

      • Đối với 06 người trở lên theo điểm đ khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp này phản ánh mức độ phạm tội quy mô lớn, gây hậu quả cho nhiều nạn nhân cùng lúc. Đây thường là đặc trưng của các đường dây tội phạm có tổ chức, gây chấn động xã hội nên hình phạt được quy định ở mức rất nghiêm khắc.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; 

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      5. Phân biệt Tội mua bán người và Tội mua bán người dưới 16 tuổi:

      Tiêu chí

      Tội mua bán người

      (Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi

      (Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015)

      Đối tượng bị xâm hạiNgười từ đủ 16 tuổi trở lên.Người dưới 16 tuổi (là trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em 2016).
      Hành vi cơ bản

      Tội danh quy định những hành vi sau đây:

      • Chuyển giao, tiếp nhận người để đổi lấy tiền, tài sản, lợi ích khác;
      • Chuyển giao, tiếp nhận để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo;
      • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp để thực hiện các hành vi trên.

      Tương tự Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng áp dụng đối với người dưới 16 tuổi bao gồm:

      • Chuyển giao, tiếp nhận để đổi lấy lợi ích vật chất (trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo);
      • Chuyển giao, tiếp nhận để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc mục đích vô nhân đạo;
      • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện các hành vi trên.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
      Mức độ nghiêm khắcNghiêm khắc với mức hình phạt tối đa là 20 năm tù.Nghiêm khắc hơn với mức hình phạt tối đa là tù chung thân, do đối tượng bị xâm hại là trẻ em – nhóm đặc biệt cần bảo vệ.

      6. Bản án điển hình của Tội mua bán người:

      • Tên bản án:

      Bản án số 17/2024/HS-ST ngày 19/02/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

      • Nội dung vụ án:

      Trong tháng 6/2011 tại khu vực đường mòn thuộc cửa khẩu T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn. Bị cáo Nguyễn Phương C đã lừa gạt Chị Hà Thị Minh T sang Trung Quốc bán cho người đàn ông Trung Quốc để hưởng lợi 5000NDT. Hành vi của bị cáo Nguyễn Phương C nêu trên, có đủ căn cứ kết luận bị cáo phạm tội mua bán người theo quy định của Bộ luật Hình sự.

      Cáo trạng truy tố bị cáo Nguyễn Phương C phạm tội Mua bán người, theo điểm d khoản 2 Điều 150 của Bộ luật Hình sự là đúng người đúng tội. Tuy nhiên, khi lượng hình cần áp dụng Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội; điểm đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Hình sự năm 1999 để có hình phạt phù hợp, đảm bảo tính khoan hồng của pháp luật. Bởi lẽ, ngày 25-11-2009, Nguyễn Phương C bị xét xử 05 năm tù giam về tội Mua bán phụ nữ, trong thời gian chờ chấp hành, bị cáo đã bỏ trốn sang Trung Quốc.

      Đến tháng 6 năm 2011, Nguyễn Phương C tiếp tục có hành vi lừa dối chị Hà Thị Minh T bán sang Trung Quốc cho một người đàn ông Trung Quốc. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (khung hình phạt từ 05 năm đến 20 năm tù), mức khởi điểm hình phạt thấp hơn mức khởi điểm khung hình phạt đối với cùng hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 150 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (khung hình phạt từ 08 năm đến 15 năm), nên căn cứ vào hướng dẫn của Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội và quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự năm 2015 về việc áp dụng nguyên tắc có lợi cho người phạm tội, khi xét xử sẽ áp dụng đối với bị cáo mức hình phạt từ 05 năm đến 15 năm.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Nguyễn Phương C phạm tội “Mua bán người”.

      + Xử phạt bị cáo Nguyễn Phương C 06 ( sáu) năm tù. Tổng hợp hình phạt 05 (năm) năm tù về tội Mua bán phụ nữ theo Bản án số 106/2010/HSPT ngày 29-3-2010 bị Tòa phúc thẩm tại Hà Nội. Buộc bị cáo Nguyễn Phương C phải chấp hành hình phạt chung là 11 ( mười một) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt ngày 08-11-2022.

      + Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự
      • Tội mua bán người theo luật hình sự một số nước trên thế giới
      • Phân biệt tội mua bán người với một số tội phạm khác 

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội mua bán người, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi vô nhân đạo, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống và sự toàn vẹn thân thể của con người. Nhằm ngăn chặn và xử lý triệt để, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tại tội danh này tại Điều 154 và xem đây là tội phạm đặc biệt nguy hiểm cần bị trừng trị nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi vô nhân đạo, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống và sự toàn vẹn thân thể của con người. Nhằm ngăn chặn và xử lý triệt để, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tại tội danh này tại Điều 154 và xem đây là tội phạm đặc biệt nguy hiểm cần bị trừng trị nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội mua bán người


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi vô nhân đạo, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống và sự toàn vẹn thân thể của con người. Nhằm ngăn chặn và xử lý triệt để, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tại tội danh này tại Điều 154 và xem đây là tội phạm đặc biệt nguy hiểm cần bị trừng trị nghiêm khắc.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ