Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

  • 24/08/202524/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi vô nhân đạo, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống và sự toàn vẹn thân thể của con người. Nhằm ngăn chặn và xử lý triệt để, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định cụ thể tại tội danh này tại Điều 154 và xem đây là tội phạm đặc biệt nguy hiểm cần bị trừng trị nghiêm khắc.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
        • 1.1 1.1. Khái niệm Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. So sánh tội Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người và Tội mua bán người:
      • 6 6. Bản án điển hình về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      1. Khái quát về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      1.1. Khái niệm Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người hiện nay được quy định tại Điều 154 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để trao đổi, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép mô hay bộ phận cơ thể của người khác.

      Có thể hiểu:

      “Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm con người và đồng thời vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc nhân đạo của pháp luật.”

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội danh này trong Bộ luật Hình sự 2015:

      Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người nhằm:

      • Bảo vệ quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể con người:

      Quyền sống và quyền được bảo đảm an toàn về thân thể là quyền cơ bản của mọi công dân được ghi nhận trong Điều 19 Hiến pháp năm 2013. Việc quy định tội danh này khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc ngăn chặn mọi hành vi biến cơ thể con người thành đối tượng bị mua bán, trao đổi.

      • Đấu tranh với tội phạm mang tính vô nhân đạo:

      Hoạt động mua bán, chiếm đoạt bộ phận cơ thể thường gắn liền với các thủ đoạn tàn bạo, phi nhân tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như thương tật suốt đời hoặc tử vong cho nạn nhân. Do đó, việc hình sự hóa hành vi này là biện pháp cứng rắn để răn đe, phòng ngừa và trừng trị.

      • Ngăn chặn sự thương mại hóa cơ thể người:

      Nếu không có quy định pháp luật nghiêm cấm, việc mua bán mô và bộ phận cơ thể người có thể trở thành “thị trường đen” với sự tham gia của các đường dây tội phạm xuyên quốc gia. Điều 154 Bộ luật Hình sự năm 2015 chính là cơ sở pháp lý nhằm chặn đứng sự biến tướng nguy hiểm này, bảo vệ tính nhân văn của xã hội.

      • Bảo đảm tính minh bạch và nhân đạo trong y học:

      Trong thực tiễn, việc hiến tặng mô và bộ phận cơ thể là một hành động nhân đạo, được pháp luật cho phép và khuyến khích khi xuất phát từ ý chí tự nguyện, không nhằm mục đích thương mại. Việc quy định tội phạm này giúp phân biệt rõ ràng giữa hiến tặng hợp pháp vì mục đích y học, nhân đạo và hành vi mua bán/chiếm đoạt vì trục lợi, từ đó bảo đảm môi trường y tế minh bạch và an toàn.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người như sau:

      “1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Vì mục đích thương mại;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

      d) Đối với từ 02 người đến 05 người;

      đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Có tính chất chuyên nghiệp;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      c) Đối với 06 người trở lên;

      d) Gây chết người;

      đ) Tái phạm nguy hiểm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      2.1. Khách thể:

      Mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là hành vi lấy đi bộ phận của cơ thể người còn sống trái pháp luật.

      Tội danh này xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, thân thể, sức khỏe của người khác và đồng thời gián tiếp gây tâm lý hoang mang cho người dân, gây bức xúc trong xã hội. 

      Do đó khách thể của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người là: Quyền sống, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người và sự ổn định của xã hội.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người gồm 02 hành vi:

      • Hành vi mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người;
      • Hành vi chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.
      Xem thêm:  Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

      Trong đó:

      Mua bán mô, bộ phận cơ thể người: Là hành vi trao đổi mô, bộ phận cơ thể người để nhận được tiền bạc, tài sản hay các lợi ích khác, bên bán có trách nhiệm chuyển giao mô, bộ phận cơ thể theo yêu cầu của bên mua, còn bên mua sẽ tiếp nhận mô, bộ phận cơ thể từ bên bán và có nghĩa vụ chi trả tiền, tài sản hoặc lợi ích khác khi bên bán giao đúng mô, bộ phận cơ thể mà bên mua yêu cầu;

      Chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người: Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ mô, bộ phận cơ thể người.

      Khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 3 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006 quy định:

      • Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người;
      • Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định;
      • Lấy mô, bộ phận cơ thể người là việc tách mô, bộ phận từ cơ thể người hiến khi còn sống hoặc sau khi chết.

      Việc lấy mô, bộ phận cơ thể người phải tuân thủ theo quy định của Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006. Các hành vi mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người không theo quy định của Luật này đều phạm tội theo Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015.

      Nạn nhân bị lấy mô, bộ phận cơ thể phải là người đang sống. Việc lấy mô, bộ phận cơ thể có thể gây chết người nhưng cũng có thể không gây chết người.

      Tội phạm hoàn thành khi có hành vi mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác. Dấu hiệu hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc, dù người phạm tội có mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể thành công hay chưa thì tội phạm cũng sẽ hoàn thành khi có hành vi mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể xảy ra. Dấu hiệu mô và bộ phận cơ thể chỉ có ý nghĩa xác định hình phạt.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên. Cụ thể:

      • Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ ai, có thể thực hiện hành vi phạm tội đơn lẻ nhưng cũng có thể là phạm tội có tổ chức;
      • Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015: Người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi loại tội phạm. Do vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người là người từ đủ 16 tuổi trở lên;
      • Là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi của mình.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả xâm hại đến sức khỏe, thân thể của nạn nhân, coi mô, bộ phận cơ thể nạn nhân là công cụ để kiếm lời hoặc vì mục đích khác và hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra.

      Mục đích chủ yếu của việc mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người là:

      • Mục đích thương mại;
      • Mục đích cấy ghép, chữa bệnh cho người khác;
      • Hoặc vì mục đích nghiên cứu khoa học khác.

      3. Khung hình phạt của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người được quy định tại Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 với 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung như sau:

      Khung 1: Có mức phạt phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Có mức hình phạt được áp dụng là tù từ 07 năm đến 15 năm với các tình tiết định khung bao gồm: Có tổ chức; vì mục đích thương mại; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; phạm tội đối với từ 02 người đến 05 người; phạm tội 02 lần trở lên; và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

      Khung 3: Mức hình phạt tù áp dụng là từ 12 đến 20 năm hoặc chung thân với các tình tiết định khung gồm: Có tính chất chuyên nghiệp; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; phạm tội đối với 06 người trở lên; gây chết người và tái phạm nguy hiểm.

      Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người có 02 khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2 và khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 với các tình tiết định khung tăng nặng như sau:

      4.1. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tổ chức (điểm a khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Đây là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, câu kết chặt chẽ với nhau, vạch ra kế hoạch để thực hiện một tội phạm dưới sự điều khiển của người đứng đầu.

      Trong đó, mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự điều khiển của người đứng đầu. Mức độ tăng nặng trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào vai trò của từng người tham gia vào tội phạm và quy mô của vụ án.

      • Vì mục đích thương mại (điểm b khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Người phạm tội thực hiện tội phạm vì mục đích kinh tế, coi mô và bộ phận cơ thể người là hàng hóa để kiếm lời.

      Trong trường hợp này, tính chất vô nhân đạo và phản đạo lý càng rõ rệt. Vì thế đây được xem là tình tiết tăng nặng đặc biệt quan trọng, bởi nó làm băng hoại các giá trị đạo đức xã hội, đi ngược lại nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ con người được ghi nhận trong Hiến pháp 2013.

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp (điểm c khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật (theo khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP).

      Trường hợp người phạm tội là cán bộ y tế, bác sĩ, nhân viên trong các cơ sở y tế, cơ quan nhà nước… lợi dụng vị trí công việc để mua bán hoặc chiếm đoạt bộ phận cơ thể người thì mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều. Hành vi này không chỉ xâm hại sức khỏe, tính mạng của nạn nhân mà còn làm suy giảm nghiêm trọng niềm tin của xã hội vào đội ngũ y tế, cơ quan công quyền.

      • Đối với từ 02 người đến 05 người (điểm d khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Đối với từ 02 người trở lên là trường hợp nạn nhân bị mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể là từ 02 người trở lên. Trường hợp này, người phạm tội đã mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người trên diện rộng, ảnh hưởng đến nhiều người.

      Nhà làm luật cũng quy định nếu số nạn nhân từ 02 đến 05 người thì người phạm tội chịu trách nhiệm theo khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015 còn nếu số nạn nhân từ 06 người trở lên thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm theo khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015.

      • Phạm tội 02 lần trở lên (điểm d khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Là thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ thể đã phạm tội đó ít nhất là một lần và chưa bị xét xử. Đây là trường hợp một người đã phạm ít nhất hai lần về cùng một tội phạm (cùng một tội danh) và cả hai lần đó đều chưa bị xét xử. Các lần phạm tội đó có thể có cùng đối tượng hoặc khác đối tượng, có thể thuộc cùng khung hình phạt hoặc thuộc các khung hình phạt khác nhau.

      • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% (điểm e khoản 2 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích, mức độ rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT. Nếu hành vi mua bán hoặc chiếm đoạt bộ phận cơ thể gây ra thương tích cho nạn nhân với tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60% thì đây là hậu quả nghiêm trọng về mặt y khoa. Tình tiết này phản ánh mức độ thiệt hại thực tế đối với nạn nhân, làm tăng tính chất nguy hiểm của hành vi, do đó bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn.

      4.2. Tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tính chất chuyên nghiệp (điểm a khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

      + Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;

      + Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

      Tham khảo tinh thần tại Điều 5 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006, khi áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” cần phân biệt những vấn đề sau:

      + Đối với trường hợp phạm tội từ 05 lần trở lên mà trong đó có lần phạm tội đã bị kết án, chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng cả 03 tình tiết là “phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”; 

      + Đối với tội phạm mà trong Điều luật có quy định tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” là tình tiết định khung hình phạt thì không được áp dụng tình tiết đó là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp Điều luật không có quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt thì phải áp dụng là tình tiết tăng nặng tương ứng quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015.

      • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên (điểm b khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Nếu hành vi gây ra thương tích nghiêm trọng với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì mức độ xâm hại đến sức khỏe nạn nhân là đặc biệt lớn, thậm chí có thể ảnh hưởng đến khả năng lao động và khả năng sinh hoạt lâu dài. Đây là tình tiết làm tăng đáng kể tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

      • Đối với 06 người trở lên (điểm c khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Phạm tội đối với 06 nạn nhân trở lên cho thấy phạm vi tác động cực lớn. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho nhiều cá nhân mà còn làm gia tăng sự phẫn nộ trong xã hội, tác động tiêu cực đến an ninh trật tự. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, vì vậy bị xử lý ở mức án cao nhất.

      • Gây chết người (điểm d khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):
      Xem thêm:  Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

      Gây chết người là trường hợp trong quá trình lấy mô, bộ phận cơ thể ra khỏi cơ thể nạn nhân đã gây chết người. 

      Trường hợp hành vi mua bán, chiếm đoạt bộ phận cơ thể gây hậu quả chết người thì đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền sống – quyền cơ bản nhất của con người. Đây là tình tiết tăng nặng nghiêm khắc nhất, phản ánh sự tàn bạo và vô nhân tính của hành vi.

      • Tái phạm nguy hiểm (điểm đ khoản 3 Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015):

      Khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự quy định những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      5. So sánh tội Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người và Tội mua bán người:

      Tiêu chíTội mua bán ngườiTội mua bán,chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
      Cơ sở pháp lýĐiều 150 Bộ luật Hình sự 2015Điều 154 Bộ luật Hình sự 2015
      Khách thểKhách thể của tội phạm là quyền tự do, nhân phẩm, danh dự, quyền được Nhà nước bảo hộ về thân thể, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và sự an toàn của toàn xã hội.Khách thể của tội phạm là quyền sống, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người và sự ổn định của xã hội.
      Hành vi nguy hiểm cho xã hộiLà hành vi coi con người như là một loại hàng để mua, bán và trao đổi kiếm lời.Là hành vi lấy đi bộ phận của cơ thể người còn sống trái pháp luật.
      Tội phạm hoàn thànhTội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.Tội phạm hoàn thành khi có hành vi mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác. Dấu hiệu hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc, dù người phạm tội có mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể thành công hay chưa thì tội phạm cũng sẽ hoàn thành khi có hành vi mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể xảy ra.
      Chủ thểNgười từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015.Chủ thể của tội mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên.
      Lỗi và mục đíchCố ý trực tiếp, nhằm thu lợi bất chínhCố ý trực tiếp, nhằm thu lợi bất chính (tương tự Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015)
      Hình phạt

      Khung 1: Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Khung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      6. Bản án điển hình về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

      • Tên bản án:

      Bản án số 37/2022/HS-ST ngày 29/03/2022 của Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

      • Nội dung bản án:

      Trong khoảng thời gian từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2020, Phạm Văn C đã 02 lần có hành vi môi giới, trung gian, tổ chức cho người có nhu cầu bán thận và người có nhu cầu mua thận (mua bán bộ phận cơ thể người) được cấy ghép thận thành C tại Bệnh viện Việt Đức số 40 phố Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội để được hưởng lợi tổng số tiền 55.000.0000 đồng.

      Cụ thể như sau:

      + Vụ thứ nhất: Ngày 23/3/2020, chị Phạm Thị T (người bán thận) đã phẫu thuật cắt – ghép thận thành C với chị Huỳnh Thị Mỹ T (người mua thận) tại Bệnh viện Việt Đức thông qua môi giới, trung gian của Phạm Văn C với chi phí 300.000.000 đồng, trong đó C được hưởng lợi số tiền 30.000.000 đồng.

      + Vụ thứ hai: Ngày 25/6/2020, anh Vũ Văn T (người bán thận) đã phẫu thuật cắt – ghép thận thành C với bà Chu Thị C (người mua thận) tại Bệnh viện Việt Đức thông qua môi giới, trung gian của Phạm Văn C với chi phí 255.000.000 đồng, trong đó C được hưởng lợi số tiền 25.000.000 đồng.

      Như vậy, bị cáo Phạm Văn C đã phạm vào tội “Mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người” tội danh và hình phạt được quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 154 Bộ luật hình sự.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Phạm Văn C 08 (tám) năm tù.Thời hạn tù tính từ ngày 20/9/2021.

      + Buộc bị cáo phải nộp số tiền thu lời bất chính 30.000.000 đồng sung C quỹ Nhà nước.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Phân tích quyền hiến xác và hiến bộ phận cơ thể của cá nhân sau khi chết
      • Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
      • Các nguyên tắc trong vấn đề hiến bộ phận cơ thể, hiến xác sau khi chết

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người thuộc chủ đề Tội mua bán người, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao, tuyển mộ hay vận chuyển con người nhằm mục đích trục lợi hoặc bóc lột. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền con người, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ trật tự xã hội và an ninh quốc gia.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao, tuyển mộ hay vận chuyển con người nhằm mục đích trục lợi hoặc bóc lột. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền con người, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ trật tự xã hội và an ninh quốc gia.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội mua bán người


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người theo quy định Điều 150 Bộ luật hình sự

      Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao, tuyển mộ hay vận chuyển con người nhằm mục đích trục lợi hoặc bóc lột. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến quyền con người, cần được xử lý nghiêm minh để bảo vệ trật tự xã hội và an ninh quốc gia.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự, trẻ em dưới 16 tuổi luôn được coi là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ toàn diện. Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền được bảo hộ của trẻ em đều bị xử lý nghiêm khắc. Hiện nay, tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi Điều 152 Bộ luật hình sự

      Người dưới 01 tuổi là đối tượng của tội phạm khá đặc biệt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đây là đối tượng được xem xét dưới đối tượng lớn hơn là trẻ em. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành riêng Điều 152 để quy định về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi, từ đó cho thấy tính nghiêm trọng của hành vi này.

      ảnh chủ đề

      Tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 151 Bộ luật hình sự

      Thực tiễn cho thấy tình trạng mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 16 tuổi, vẫn diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân và xã hội. Nhằm trừng trị và phòng ngừa loại tội phạm này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định riêng tại Điều 151 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi với khung hinh phạt nghiêm khắc nhất.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ