Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về tội chứa mại dâm? Chứa chấp mại dâm bị xử lý như thế nào?

  • 05/05/202105/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội chứa mại dâm là gì? Tội chứa mại dâm tiếng Anh là gì? Cấu thành của tội chứa mại dâm? Hình phạt của tội chứa mại dâm?

      Hoạt động mại dâm mặc dù không được pháp luật hiện hành thừa nhận, và bị xử phạt nghiêm khắc. Đối với các hành vi chứa mại dâm thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định về tội chứa mại dâm tại Điều 327. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về tội chứa mại dâm trong Bộ luật Hình sự.

      1. Tội chứa mại dâm là gì?

      Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. (Khoản 4  Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 17-3-2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)

      Như vậy, tội chứa mại dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.

      2. Tội chứa mại dâm tiếng Anh là gì?

      Tội chứa mại dâm tiếng Anh là “Harboring prostitutes”.

      3. Quy định pháp luật về tội chứa mại dâm

      Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội chứa mại dâm như sau:

      “Điều 327. Tội chứa mại dâm

      1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Cưỡng bức mại dâm;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

      đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

      e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      h) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

      b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

      b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

      c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

      Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm này đạt đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thì Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

      “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

      1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

      2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

      Như vậy người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Bên cạnh đó, người chủ thể của tội phạm không rơi vào trạng thái không có năng lực trách nhiệm hình sự. Không có năng lực trách nhiệm hình sự là trường hợp mà “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự” (Điều 21). Như vậy, chủ thể của tội phạm này phải là người có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

      Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm

       Tội chứa mại dâm là tội xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đến đời sống văn hoá, trật tự trị an xã hội.

      Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm

      Hành vi khách quan của tội chứa mại dâm: Người phạm tội thực hiện duy nhất một hành vi, đó là hành vi chứa chấp việc mại dâm với nhiều thủ đoạn khác nhau như: sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Chứa mại dâm là chứa việc mua dâm, bán dâm, tức là phải có cả người mua lẫn người bán và hai người phải thực hiện việc giao cấu, bởi lẽ bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác còn mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vận chuyển khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Nếu chỉ chứa người bán dâm còn việc mua, bán dâm được thực hiện ở địa điểm khác không phải là địa điểm người bán dâm ở thì người có hành vi chứa người bán dâm không phạm tội chứa mại dâm; nếu người có địa điểm cho gái mại dâm thuê mà giới thiệu cho người mua dâm thì hành vi “giới thiệu” đó là hành vi môi giới mại dâm.

      Địa điểm mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để  thực hiện việc mua dâm, bán dâm  có thể là một phòng nhỏ trong quán Cà phê, khách sạn, nhà nghỉ, điểm dừng chân nghỉ xe,…

      Phương tiện mà người phạm tội sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn để thực hiện việc mua dâm, bán dâm tuy không phải là địa điểm nhưng có phục vụ cho việc thực hiện mại dâm như: Giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục .v.v…

      Trường hợp dùng tiền thuê địa điểm, trả tiền cho người bán dâm nhưng để người khác giao cấu với người bán dâm thì cũng coi là hành vi chứa mại dâm. Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… gọi người bán dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… của họ hoặc do họ quản lý thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm”.

      Đối với tội chứa mại dâm, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tuỳ trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 của điều luật.

       Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm

      Người phạm tội chứa mại dâm thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện là để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Nếu vì một lý do nào đó mà người có hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện nhưng không biết người thuê, người mượn thực hiện việc mua dâm, bán dâm thì cũng không phạm tội chứa mại dâm.

      Động cơ của người phạm tội chứa mại dâm chủ yếu là do tư lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc.

      Cấu thành tăng nặng của tội chứa mại dâm

      Phạm tội có tổ chức: phạm tội chứa mại dâm có tổ chức là trường hợp có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, trong đó có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

      Cưỡng bức mại dâm: Cưỡng bức mại dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm. (Khoản  6  Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 17-3-2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội). Hành vi cưỡng bức mại dâm chỉ cưỡng bức đối với người bán dâm, chứ không bao gồm cưỡng bức người mua dâm nhưng không vì thế mà cho rằng trong thực tế không có hành vi cưỡng bức người mua dâm.

      Phạm tội từ 02 lần trở lên tức chứa mại dâm từ 02 lần trở lên. Trong trường hợp những người mua dâm cùng thuê địa điểm trong một lần, rồi người chứa mại dâm giao chìa khóa phòng cho những người mua dâm để thực hiện việc mại dâm thì chỉ coi là một lần phạm tội nhưng đối với nhiều người. Trường hợp từng người mua dâm thuê địa điểm, mặc dù người chứa mại dâm cùng một lúc đưa chìa khóa phòng cho từng người mua dâm thì phải coi là trường hợp phạm tội nhiều lần.

      Chứa từ 04 người trở lên tức người thực hiện hành vi phạm tội mà địa điểm của họ chỉ

      Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: trong trường hợp này người ở độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18 và là người mua dâm hoặc bán dâm.

      Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

      Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

      Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội chứa mại dâm thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm là người đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội chứa mại dâm.

       4. Hình phạt đối với tội chứa mại dâm

      – Hình phạt tại Khoản 1 Điều 327 đó là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

      – Hình phạt là Khoản 2 Điều 327 đó là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm với hành vi phạm tội có tổ chức; cưỡng bức mại dâm; phạm tội 02 lần trở lên; chứa mại dâm 04 người trở lên; đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm.

      –  Hình phạt tại Khoản 3 Điều 327 đó là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi phạm tội đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

      –  Hình phạt tại Khoản 4 Điều 327 đó là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

      – Hình phạt bổ sung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ