Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về sử dụng còi xe? Mức xử phạt đối với các vi phạm về còi xe?

  • 05/02/202105/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe? Sử dụng còi đúng cách, có văn hóa giao thông? Mức xử phạt và trách nhiệm đối hành vi vi phạm về sử dụng còi xe trái quy định? Quy định về âm lượng và sử dụng còi xe máy, ô tô? Sử dụng còi xe không đúng quy định bị phạt như thế nào? Quy định đóng phạt khi vi phạm quy định về sử dụng còi xe?

       Chức năng vốn có của còi xe là cảnh báo trước những tình huống bất ngờ khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, một số người đã sử dụng còi xe theo cách “vô tội vạ” làm cho người tham gia giao thông, người đi đường và người dân xung quanh sự phẩn nộ, bất bình. Do vậy, việc bấm còi ở đâu, bấm còi như thế nào đều phải được tuân thủ và thực hiện theo pháp Luật. Lái xe có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Vậy mức phạm cho lỗi này là bao nhiêu?

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật giao thông đường bộ năm 2008;

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ngày 30/12/2019;

      – Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 19/07/2013;

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe
      • 2 2. Sử dụng còi đúng cách, có văn hóa giao thông
      • 3 3. Mức xử phạt và trách nhiệm đối hành vi vi phạm về sử dụng còi xe trái quy định
      • 4 4. Quy định đóng phạt khi vi phạm quy định về sử dụng còi xe

      1. Hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe

      Theo quy định, còi xe là thiết bị bắt buộc phải lắp đặt trên các phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông nhằm mục đích nhắc nhở và cảnh báo khi cần thiết. Tuy nhiên, không ít chủ phương tiện đang sử dụng tiếng còi một cách tùy tiện, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, tâm lý, thậm chí là cả tính mạng của người đi đường. Lý giải về việc này có hàng ngàn lí do được đưa ra, tuy nhiên phần lớn cho rằng, họ bấm còi vì đang có việc gấp; nhằm mục đích lấn đường; giành quyền đi trước hoặc do đèn xanh đến mà phương tiện phía trước chưa kịp đi, người điều khiển phương tiện phía trước không đi đúng quy định…

      Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về những hành vi bị cấm khi sử dụng còi xe cụ thể như sau:

      – Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008.

      – Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

      2. Sử dụng còi đúng cách, có văn hóa giao thông

      Ngoài những hành vi bị nghiêm cấm về việc sử dụng còi nêu trên, người tham gia giao thông sử dụng còi đúng cách, cũng như đáp ứng điều kiện của xe cơ giới khi tham gia giao thông có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật cụ thể:

      – Không cải tạo, thiết kế cấu trúc còi khác với quy chuẩn loại phương tiện giao thông ban đầu.

      – Không “độ” còi.

      – Chỉ sử dụng còi khi cần thiết, nhằm cảnh báo cho người khác trong những trường hợp cần thiết.

      – Không tháo, gỡ bỏ còi xe.

      Việc sử dụng còi xe “vô tội vạ” ở Việt Nam không hẳn là chuyện xa lạ, đặc biệt ở các thành phố lớn, gần trường học, bệnh viện… trong giờ tan tầm. Tuy nhiên, việc này không mang lại tác dụng mà còn gây ô nhiễm tiếng ồn, ảnh hưởng sức khỏe đến mọi người xung quanh. Thậm chí đây còn để lại ấn tượng xấu khi khách du lịch đến Việt Nam đồng thời thể hiện văn hóa ứng xử con người khi tham gia giao thông.

      3. Mức xử phạt và trách nhiệm đối hành vi vi phạm về sử dụng còi xe trái quy định

      *  Trách nhiệm hành chính

      Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ngày 30/12/2019 đã quy định cụ thể về những hành vi và mức xử phạt vi phạm về còi xe khi tham gia giao thông cụ thể:

      * Trách nhiệm hình sự

      Trường hợp việc bấm còi hơi (không đúng quy định), cố tình gây tiếng ồn lớn, gây ra ảnh hưởng cho người khác như làm lạc tay lái dẫn đến tai nạn chết người hay gây thương tích nghiêm trọng từ 31% trở lên sẽ bị phạt hành chính, đồng thời có thể bị xử lý hình sự nếu cơ quan Cảnh sát Điều tra xét thấy có dấu hiệu phạm tội “vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc hành chính” hoặc “vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác do vi phạm quy tắc hành chính” theo Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể:

      “ Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

      Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      “ Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

      Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

      Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      4. Quy định đóng phạt khi vi phạm quy định về sử dụng còi xe

      * Thứ nhất, quy định về việc đóng phạt tại nơi vi phạm

      Về nơi nộp tiền phạt được quy định tại Điều 10 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP như sau:

      “Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt

      Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

      a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;

      b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;

      …..

      Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

      Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả….”

      Như vậy, cá nhân có thể nộp tiền tại kho bạc hoặc ngân hàng nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt hoặc có thể chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

      Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về việc cá nhân bị xử phạt không cư trú tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì tùy theo đề nghị của cá nhân có thể nộp phạt thông qua việc nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản đến kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

      * Thứ hai, nộp phạt qua đường bưu điện

      Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP quy định như sau:

      “3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

      Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu; nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”

      Theo tinh thần của Nghị quyết 10 thì để nộp phạt qua đường bưu điện, bạn phải thực hiện theo quy trình sau:

      +) Khi vi phạm luật giao thông và bị lập biên bản; tạm giữ giấy tờ, người vi phạm có thể đăng ký hình thức nộp phạt qua bưu điện ở mặt sau biên bản.

      +) Đến thời hạn nộp phạt; bạn qua bưu điện gần nhất để đăng ký và gửi tiền phạt cũng như phí dịch vụ. Khi đi mang theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân cùng với biên bản xử phạt.

      +) Bưu điện sẽ phụ trách việc đóng tiền phạt cũng như lấy lại giấy tờ từ cơ quan công an; chuyển đến tận nhà cho người vi phạm.

      Thời gian nhận lại giấy tờ tùy thuộc địa điểm vi phạm của người đó. Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh; thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày; đối với các huyện xa và tỉnh thành khác là 3 ngày.

      Trên đây là nội dung tư vấn quy định về sử dụng còi xe, mức xử phạt đối với các vi phạm về còi xe. Cần thắc mắc nội dung chi tiết Quý khách hàng liên hệ Luật Dương Gia để được hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ