Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về nước uống, nước sinh hoạt trong trường học

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nước có lẽ là một nguồn tài nguyên không còn xa lạ với tất cả con người dùng trong sinh hoạt, từ ăn uống, vệ sinh ... trong môi trường sinh hoạt hằng ngày, thậm chí trong môi trường giáo dục. Dưới đây là quy định của pháp luật về nước uống và nước sinh hoạt trong trường học đối với học sinh.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về nước uống, nước sinh hoạt trong trường học:
      • 2 2. Xử phạt trường học không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh: 
      • 3 3. Quy định về vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt: 

      1. Quy định về nước uống, nước sinh hoạt trong trường học:

      Nước uống và nước sinh hoạt đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống nói chung và trong trường học nói riêng. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học, có quy định cụ thể về vấn đề bảo đảm các điều kiện trong hoạt động cấp nước và vệ sinh môi trường tại trường học. Theo đó thì vấn đề bảo đảm nước uống và nước sinh hoạt là một trong nghĩa vụ mà trường học còn phải đáp ứng đối với học sinh. Cụ thể như sau:

      – Trường học cần phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung cấp nước uống cho học sinh một cách tốt nhất, đảm bảo tối thiểu 0.5 lít nước trong điều kiện mùa hè cho học sinh, và 0.3 lít nước trong mùa đông cho một học sinh trong một buổi học nhất định;

      – Trường học cũng cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt cho học sinh. Quá trình cung cấp nước sinh hoạt cho học sinh phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định của pháp luật. Đó là trường học phải cung cấp ít nhất tối thiểu 4 lít nước cho học sinh trong một buổi học. Nếu như trường học dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi nước xài sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một buổi học nhất định;

      – Trường học có học sinh nội trú tại ngôi trường đó thì trường hợp đó sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp đầy đủ nước ăn uống và nước sinh hoạt cho học sinh, quá trình trường học cung cấp nước cho học sinh cần phải đáp ứng được số lượng nước tối thiểu. Đó là trường học phải cung cấp ít nhất 100 lít nước cho một học sinh trong khoảng thời gian 24 giờ;

      – Các trường học phải sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đáp ứng đầy đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt cho học sinh. Trong trường hợp trường học tự tiến hành hoạt động cung cấp nguồn nước cho học sinh thi trường học cần phải bảo đảm chất lượng. Tức là chất lượng nguồn nước phải bảo đảm cho hoạt động sinh hoạt của học sinh, nguồn nước đó cần phải bảo đảm tiêu chuẩn về nguồn nước uống căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống; về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 6 -1:2010/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai; về nước sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

      Theo đó thì có thể nói, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về nước uống và nước sinh hoạt trong trường học. Theo đó thì định mức nước uống và nước sinh hoạt của học sinh tại trường học cần phải đáp ứng và cần phải được thực hiện theo quy định như sau:

      – Trường học cung cấp đầy đủ nước uống cho học sinh và tối thiểu là 0.5 lít nước trong mùa hè và 0.3 lít nước trong mùa đông đối với một học sinh trong một buổi học nhất định; 

      – Trường học sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt cho học sinh, và tối thiểu là 4l nước cho học sinh trong một buổi học nhất định, nếu như trường học đó sử dụng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi nước phải được sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một buổi học nhất định; 

      – Trường học có học sinh nội trú cư trú tại trường học đó thì trường hợp đó phải cung cấp đầy đủ nước ăn uống và nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu là 100 lít nước cho một học sinh trong khoảng thời gian 24 giờ theo quy định của pháp luật như phân tích nêu trên.

      2. Xử phạt trường học không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh: 

      Nếu như trường hợp không đảm bảo đầy đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (sau được sửa đổi tại Nghị định 124/2021/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế), có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm. Cụ thể như sau:

      – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh ở nơi công cộng, các phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt để phòng bệnh truyền nhiễm trái quy định của pháp luật;

      – Phải tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với những đối tượng có hành vi không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi công cộng, bảo đảm vệ sinh các phương tiện giao thông và nơi chứa chất thải sinh hoạt làm lây truyền dịch bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân;

      – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:

      + Không đáp ứng đầy đủ nước uống, không đáp ứng đầy đủ nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhằm bảo đảm chất lượng trong các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;

      + Không có công trình vệ sinh hoặc có công trình vệ sinh tuy nhiên công trình đó không đảm bảo yêu cầu vệ sinh trong các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;

      + Các đối tượng có hành vi không đáp ứng đầy đủ ánh sáng trong các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;

      + Các chủ thể có hành vi không giáo dục cho người học về vệ sinh an toàn phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, vệ sinh trong lao động và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;

      + Các chủ thể không tuyên truyền về an toàn vệ sinh phòng tránh bệnh tật hoặc không tiến hành hoạt động kiểm tra và giám sát trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, không tiến hành hoạt động triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục.

      Theo đó thì có thể nói, hành vi không cung cấp đầy đủ nước sạch và nước uống sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhằm đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Tuy nhiên có thể nói, mức phạt tiền nêu trên là Mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân vi phạm, còn đối với tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (sau được sửa đổi tại Nghị định 124/2021/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế).

      3. Quy định về vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2018 bỏ quy định về vấn đề vệ sinh trong hoạt động cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt. Cụ thể như sau:

      – Nước sinh hoạt cần phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ y tế;

      – Các cơ sở cung cấp nước sạch sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ trong hoạt động áp dụng đầy đủ các biện pháp kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật, các cơ sở này cần phải tiến hành các hoạt động tự kiểm tra trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình để có thể bảo đảm tốt nhất chất lượng nguồn nước sạch khi cung cấp ra thị trường;

      – Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và y tế cần phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nước sạch do các cơ sở cung cấp trên thực tế, cần phải thực hiện hoạt động kiểm tra về vấn đề khám sức khỏe định kỳ cho người lao động và cho học sinh tại các cơ sở giáo dục hoặc tại nơi làm việc đối với các cơ sở cung cấp nước sạch;

      – Ủy ban nhân dân các cấp xã phải có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện việc giữ gìn bảo vệ vệ sinh không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước sạch cho người dân;

      – Các cơ quan tổ chức và các cá nhân trong xã hội sẽ phải có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn vệ sinh không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học;

      – Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

      – Nghị định 124/2021/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

      – Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2018.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ