Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thương mại

Quy định về đối tượng và nguyên tắc thực hiện khuyến mại

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khuyến mại là một trong những hoạt động trong xúc tiến thương mại. Vậy quy định về đối tượng và nguyên tắc thực hiện khuyến mại được pháp luật quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về đối tượng và nguyên tắc thực hiện khuyến mại:
        • 1.1 1.1. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại:
        • 1.2 1.2. Đối tượng thực hiện khuyến mại:
      • 2 2. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại:
        • 2.1 2.1. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:
        • 2.2 2.2. Các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:
      • 3 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại:

      1. Quy định về đối tượng và nguyên tắc thực hiện khuyến mại:

      1.1. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại:

      Căn cứ Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại, Điều này quy định nguyên tắc thực hiện khuyến mại bao gồm những nguyên tắc sau:

      – Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

      – Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và phải có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.

      – Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm phải bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

      – Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:

      + Không đưa ra các điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc phải đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;

      + Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với các hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

      + Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong những chương trình khuyến mại theo hình thức:

      ++ Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho những khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;

      ++ Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự những chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua các hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;

      ++ Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

      1.2. Đối tượng thực hiện khuyến mại:

      Điều 91 Luật Thương mại 2005 quy định Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc là thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. Cụ thể hơn, Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định Thương nhân thực hiện khuyến mại, bao gồm:

      – Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc là thực hiện khuyến mại thông qua những thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và những thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);

      – Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho các hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

      Lưu ý rằng, Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc là thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.

      Đồng thời, các đối tượng thực hiện khuyến mại là những thương nhân trên phải thực các nghĩa vụ sau khi thực hiện khuyến mại:

      – Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.

      – Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng, bao gồm các thông tin sau:

      + Tên của hoạt động khuyến mại;

      + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và những chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;

      + Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;

      + Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;

      + Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với những điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ về hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện;

      + Giá bán của hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại là tặng hàng hoá cho những khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;

      + Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán các hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại là bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó;

      + Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, từ phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và những loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, từ phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại là bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, kèm theo phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;

      + Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia những chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với những hình thức khuyến mại là bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho các khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã được công bố và bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi;

      + Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với những hình thức khuyến mại là tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên và tổ chức cho các khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí vì mục đích khuyến mại.

      – Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.

      – Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại 2005 thì các thương nhân phải trích 50% giá trị của giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.

      – Tuân thủ những thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu như thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

      2. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại:

      2.1. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:

      Điều 93 Luật Thương mại 2005 và Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định rõ các hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại bao gồm:

      – Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được các thương nhân sử dụng những hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.

      – Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

      – Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm:

      + Rượu;

      + Xổ số;

      + Thuốc lá;

      + Sữa thay thế sữa mẹ;

      + Thuốc chữa bệnh cho người kể cả những loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp là khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc);

      + Dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập;

      + Dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;

      + Hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam;

      + Các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

      2.2. Các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:

      Điều 94 Luật Thương mại 2005 và Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định rõ các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại bao gồm:

      – Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được các thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

      – Hàng hoá, dịch vụ được các thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang thực hiện kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

      – Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

      – Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm:

      + Rượu;

      + Xổ số;

      + Thuốc lá;

      + Thuốc chữa bệnh cho người kể cả những loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường là hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc);

      + Hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam;

      + Các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

      3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại:

      Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại bao gồm các hành vi sau:

      – Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ bị hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

      – Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ bị hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

      – Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.

      – Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

      – Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

      – Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ của con người và lợi ích công cộng khác.

      – Khuyến mại tại các địa điểm là trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

      – Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

      – Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

      – Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc là giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định của pháp luật.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Thương mại 2005;

      – Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Kinh doanh trái phép là gì? Mức xử phạt kinh doanh trái phép?
      • Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại? Lấy ví dụ?
      • Công ty Logistic là gì? Quy định về thành lập công ty Logistic?
      • Phân tích các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại.
      • So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng thương mại
      • Công ty xuất nhập khẩu là gì? Mở công ty xuất nhập khẩu?
      • Mở cửa hàng kinh doanh nhỏ cần gì? Có phải đăng ký không?
      • Điều kiện và thủ tục xin cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm
      • Trung gian thương mại là gì? Đặc điểm, vai trò trung gian thương mại?
      • Gia công quốc tế là gì? Các lưu ý với hợp đồng gia công quốc tế?
      • Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại
      • Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ