Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam? Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam?

      Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư là nghĩa vụ của một số cá nhân, tổ chức theo từng định kỳ cụ thể được ghi nhận tại Luật Đầu tư năm 2020. Đây là chế độ có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, vận hành và thực hiện các chính sách trong lĩnh vực đầu tư. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư có hai loại là chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam và chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoại. Trên cơ sở nắm bắt được cơ bản kiến thức và quy định của pháp luật, trong bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp và phân tích, bình luận các quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Đầu tư năm 2020.

      Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam?
      • 2 2. Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam?

      1. Khái quát về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam?

      Dưới góc độ khoa học, nhiều học giả đưa ra khái niệm đầu tư thừa nhận rằng: Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai,…vào một hoạt động kinh tế cụ thể bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận.

      Dưới góc độ pháp lý, Luật Đầu tư đưa ra khái niệm về “đầu tư kinh doanh” đó là “việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.” Đây là khái niệm mang đúng bản chất của hoạt động đầu tư.

      Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam là quy định của pháp luật về việc thực hiện cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động đầu tư tới chủ thể có thẩm quyền nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành, giám sát trong lĩnh vực đầu tư được hiệu quả.

      2. Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam?

      Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư và Mục  2 Chương VIII Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nội dung các quy định này được thể hiện ở các khía cạnh sau:

      Thứ nhất, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo.

      Theo quy định tại Khoản 1, Điều 72: “1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

      a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

      b) Cơ quan đăng ký đầu tư;

      c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.“

      Trong các đối tượng kể trên:

      – Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, được nhà nước trao quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể.

      – Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (Khoản 2, Điều 3, Luật Đầu tư), ví dụ: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Sở Kế hoạch và Đầu tư.

      – Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. (Khoản 18 Điều 3, Luật Đầu tư).

      – Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh . (Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư).

       Cần chú ý, chủ đầu tư và tổ chức kinh tế phải đang thực hiện dự án đầu tư theo quy định. Mỗi đối tượng sẽ phải có chủ thể tiếp nhận báo cáo riêng và nội dung báo cáo khác nhau được phân tích trong phần chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất.

      Thứ hai, chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất.

      Chế độ báo cáo định kỳ diễn ra hàng quý, hàng năm, được thực hiện theo thứ tự: (1)  nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn; (2)  cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nội dung báo cáo giữa các chủ thể cũng có sự khác biệt:

      – Một là, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động (Điểm a, Khoản 2, Điều 72). Đây là các thông tin cơ bản được thể hiện trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đây là cấp báo cáo nhỏ nhất trong chế độ báo cáo thể hiện tính quản lý nhà nước ngay từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn hơn.

      – Hai là, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý. (Điểm b, Khoản 2, Điều 72). Vì là cơ quan có thẩm quyền liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, do đó đây là trách nhiệm hoàn toàn hợp lý đối với cơ quan này, hơn nữa, cũng là cách để để cấp trên nắm bắt được số lượng nhà đầu tư trong địa bàn và đưa ra các chiến lược, chính sách tác động hiệu quả.

      – Ba là, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn (Điểm c, Khoản 2, Điều 72). Tình hình đầu tư này có thể tiếp nhận từ cơ quan đăng ký đầu tư, việc báo cáo này có thể từ việc tổng kết, tổng hợp và thực hiện theo đúng tinh thần rõ ràng, kỹ lưỡng và thống nhất.

      – Bốn là, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (Điểm d, Khoản 2, Điều 72). Nội dung báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ vừa có nội dung bắt buộc, vừa có nội dung không bắt buộc, các Bộ và cơ quan ngang Bộ trong nhiệm vụ này mang tính phối hợp nhiều hơn là trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới.

      – Đặc biệt, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan nêu tại phần thứ nhất. (Điểm đ, Khoản 2, Điều 72). Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam, vì vậy, việc Bộ kế hoạch đầu tư báo cáo với Thủ tưởng chính phủ là cách thức để chủ thể này thực hiện được chức năng, vị trí, vai trò của mình, từ đó đưa ra các chính sách, chiến lược và những thay đổi phù hợp trong sự phát triển của lĩnh vực đầu tư.

      Bên cạnh báo cáo định kỳ, các cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế nêu trên có thể phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nội dung báo cáo không có sự thay đổi.

      Thứ ba, hình thức báo cáo.

      Khoản 3, Điều 72 quy định: “Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.” Như vậy, việc thực hiện báo cáo phải được thể hiện dưới hình thức văn bản thông qua hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Đây là  hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. (Khoản 12 Điều 3).

      Hướng dẫn về hình thức báo cáo, Điều 104 Nghị định 31/2021/NĐ-CP đã có quy định chi tiết đối với từng loại dự án, trong đó:

      Đối với báo cáo về dự án đầu tư: Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. (Khoản 1)

      Đối với báo cáo về xúc tiến đầu tư: Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư; Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. (Khoản 2).

      Như vậy, có thể thấy rằng, quy định về báo cáo hoạt động đầu tư khá đầy đủ và ngày càng được áp dụng trong thực tế hiệu quả, đây là trách nhiệm của nhiều đối tượng, do đó để hiệu quả tốt nhất, các đối tượng phải thực sự chú trọng và phát huy hết nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật trao cho.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ